CHƯƠNG 6&7 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH & PHÂN TÍCH CÁC CHỦ ĐỀ ĐẶC BIỆT
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn: Qui mô vốn Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính Hệ số tài trợ (hoặc hệ số nợ) Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn Đánh giá khái quát khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn) Đánh giá khái quát khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận thuần ROE, ROA, ROIC
Đánh giá khái quát tình hình tài chính Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam Ý kiến ngoại trừ của kiểm toán: “tại thời điểm 31/12/2016 Tổng Công ty chưa ghi nhận khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo qui định với số tiền ước tính là 76.631 triệu đồng”.
PHÂN TÍCH CÁC CHỦ ĐỀ ĐẶC BIỆT Prepared by Pham Thi Thuy PHÂN TÍCH CÁC CHỦ ĐỀ ĐẶC BIỆT 1 Phân tích dưới góc độ nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán 2 Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính & phá sản doanh nghiệp
GIÁ TRỊ SỔ SÁCH CỦA MỘT CỔ PHIẾU PHỔ THÔNG 1 Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu phổ thông Vốn chủ sở hữu qui cho cổ phần phổ thông Số lượng cổ phiếu phổ thông lưu hành = Chỉ tiêu này thể hiện trong trường hợp công ty ngừng hoạt động, mỗi cổ phiếu phổ thông sẽ được nhận báo nhiêu giá trị. Book value per share is calculated by dividing common stockholders’ equity by the number of common shares outstanding. Remember, we are including only common stockholders’ equity in the numerator. If your company has preferred shares outstanding, the total dollar amount will be removed to determine the stockholders’ equity relating to the common shareholders. Hệ số Giá thị trường/Giá trị sổ sách (M/B) Giá thị trường của 1 cổ phiếu phổ thông Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu phổ thông =
Hệ số M/B – Ví dụ
Lợi nhuận trên cổ phiếu (Earnings per Share - EPS) LN sau thuế – Cổ tức ưu đãi SL cổ phiếu phổ thông lưu hành bình quân = Earnings per share is equal to net income less preferred stock dividends divided by the average number of common shares outstanding. The numerator of the equation is sometimes referred to as income available to common shareholders. Earnings per share is one dollar and ninety six cents per common share. Notice that we had no preferred dividends to impact our numerator. Earnings per share is one of the most widely quoted financial ratios calculated. It is a measure of the company’s ability to produce income for each common share outstanding. As an investor, we will want to track this ratio carefully. Chỉ tiêu này thể hiện mỗi cổ phiếu phổ thông đã tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Cổ tức cho 1 cổ phiếu phổ thông Tỷ lệ chi trả cổ tức Tỷ lệ chi trả cổ tức Cổ tức cho 1 cổ phiếu phổ thông EPS = Chỉ tiêu này thể hiện phần lợi nhuận tạo ra được sử dụng để chi trả cổ tức trong kỳ.
Tỷ lệ chi trả cổ tức
Prepared by Pham Thi Thuy Tỷ lệ chi trả cổ tức 2016
Hệ số giá trên thu nhập P/E (Price-Earnings Ratio) Hệ số P/E Giá thị trường 1 cổ phiếu EPS = Chỉ tiêu này thường được các nhà đầu tư sử dụng để dự báo giá trị của cổ phiếu. Nói chung, Hệ số P/E càng cao, cơ hội công ty phát triển càng lớn. Once we know the earnings per share, we can calculate the price-earnings ratio, or P E ratio. We will divide the closing market price of the Norton’s common stock by earnings per share. For Norton the P E ratio is seven point sixty-five times. This means that the stock is selling for seven point sixty-five times its current earnings per share.
Hệ số giá trên thu nhập P/E (Price-Earnings Ratio)
Hệ số giá trên thu nhập P/E (Price-Earnings Ratio) Once we know the earnings per share, we can calculate the price-earnings ratio, or P E ratio. We will divide the closing market price of the Norton’s common stock by earnings per share. For Norton the P E ratio is seven point sixty-five times. This means that the stock is selling for seven point sixty-five times its current earnings per share.
Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) Cổ tức 1 cổ phiếu Giá thị trường 1 cổ phiếu = Chỉ tiêu này thể hiện mức hoàn vốn trên giá thị trường của cổ phiếu, thể hiện ở cổ tức bằng tiền mặt. If you are an investor who required current income; you will want to look for companies with high dividend payout ratios. If you believe that a company can invest its funds and earn a higher return than you would be able to earn, you might look for a company with high growth and a low payout ratio. To determine the dividend yield ratio, we divide the annual dividend per share by the closing market price per share of the company’s common stock. At Norton, the dividend yield is thirteen point three percent. If we purchase the stock today for fifteen dollars per share and receive an annual dividend of two dollars, we will earn a return of thirteen point three percent on our investment.
Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield)
Lưu chuyển tiền thuần trên cổ phiếu (operating cash flow per share) LC tiền thuần từ HĐKD – cổ tức ưu đãi Số lượng CF phổ thông lưu hành bình quân = Chỉ tiêu này thường được các nhà đầu tư sử dụng để đánh giá khả năng chi trả cổ tức và ra các quyết định đầu tư vốn của doanh nghiệp.
PHÂN TÍCH DẤU HIỆU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH & RỦI RO PHÁ SẢN 2 $ tiền thâm hụt Các khoản nợ theo hợp đồng Mất khả năng thanh toán Dòng tiền Thời gian
MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH DẤU HIỆU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH & RỦI RO PHÁ SẢN Bên trong DN: Ngăn chặn, phòng tránh các khả năng xấu Bên ngoài DN: Quyết định đầu tư Quyết định cho vay Quyết định các điều khoản thanh toán
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Beaver (1968)
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Beaver (1968)
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Beaver (1968)
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Beaver (1968)
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Beaver (1968)
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Altman (1968) Z= 3,3X1 + 1,4 X2 + 1,2 X3 + 1,0 X4 + 0,6X5 Nếu Z < 2,675 thì DN sẽ có khả năng bị phá sản trong vòng 1 năm tới (với xác suất 95%) Trong thực tế: nếu Z ≤ 1,81: DN được dự đoán là sẽ phá sản nếu Z≥ 2,99: kết luận DN có tình hình tài chính tốt, sẽ không bị phá sản nếu 1,81<Z<2,99: khó kết luận
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Prepared by Pham Thi Thuy Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Altman (1968) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tổng tài sản X1 = LN sau thuế lưu giữ Tổng tài sản X2 = Vốn hoạt động thuần Tổng tài sản X3 = 66 dn Doanh thu thuần Tổng tài sản X4 = Vốn chủ sở hữu (giá thị trường) Nợ phải trả (giá ghi sổ) X5 =
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Altman (1968) DN không niêm yết trên TTCK Z= 3,11X1 + 0,85 X2 + 0,72 X3 + 1,0 X4 + 0,42X5 Z < 1,23: doanh nghiệp sẽ có khả năng bị phá sản Z > 2,90: doanh nghiệp sẽ không bị phá sản 1,23≤Z≤2,9: khó kết luận X5= VCSH (giá ghi sổ)/Nợ phải trả (Giá ghi sổ)
DN không thuộc lĩnh vực sản xuất Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Altman (1968) DN không thuộc lĩnh vực sản xuất Z= 1,05X1 + 3,26X2 + 6,56 X3 + 6,72 X5 Z<1,1: doanh nghiệp được dự đoán là sẽ phá sản Z>2,6: doanh nghiệp sẽ không bị phá sản 1,1≤Z≤2,6: khó kết luận
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Ohlson (1980) Y = -1,32 – 0,407X1 + 6,03X2 - 1,43X3 + 0,0757X4 – 1,72X5 – 2,37X6 – 1,83X7 + 0,285X8 – 0,521X9 Với Y = log[P/(1 – P)], P là xác xuất xảy ra phá sản P = eY/(1 + ey) Nếu Y>0,038 thì DN có khả năng bị phá sản trong vòng 1 năm e: cơ số tự nhiên = 2,781 P>0.5 là dự báo phá sản
Khủng hoảng tài chính & rủi ro phá sản Mô hình của Ohlson (1980) X1 = log (Tài sản/ chỉ số giá GNP, lấy mức cơ sở năm 1968 là 100; tổng TS tính theo $) X2 = (Nợ phải trả/Tài sản); X3 = (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tài sản; X4 = Nợ ngắn hạn/ Tài sản ngắn hạn; X5 = 1 nếu nợ phải trả > tài sản; 0 nếu ngược lại; X6 = Lợi nhuận sau thuế/Tài sản; X7 = Dòng tiền từ HĐKD/Nợ phải trả; X8 = 1 nếu Lợi nhuận sau thuế âm trong 2 năm liền; 0 nếu ngược lại; X9 = (Lợi nhuận sau thuế năm t – Lợi nhuận sau thuế năm t–1) / (Trị tuyệt đối của LN sau thuế năm t + trị tuyệt đối của LN sau thuế năm t–1). 2000 DN
Kết thúc chương 7