KỸ THUẬT CHỤP CT ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI CN.LÊ THANH PHONG KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
- GiỚI THIỆU CHUNG - KỸ THUẬT CHỤP - THUỐC CẢN QUANG - TÁI TẠO HÌNH NỘI DUNG - GiỚI THIỆU CHUNG - KỸ THUẬT CHỤP - THUỐC CẢN QUANG - TÁI TẠO HÌNH
GiỚI THIỆU CHUNG BỆNH LÝ VỀ MẠCH MÁU CHI DƯỚI NGÀY CÀNG TĂNG. TỶ LỆ BỆNH XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CAO TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ MẠCH MÁU CHI DƯỚI BẰNG HÌNH ẢNH HỌC LÀ CẦN THIẾT.
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT CÓ NHIỀU PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI DSA MRA CTA SIÊU ÂM
ƯU ĐiỂM CỦA CTA LÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT KHÔNG XÂM LẤN. THỜI GIAN KHẢO SÁT NHANH. RẤT TiỆN LỢI TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP CẤP CỨU.
KỸ THUẬT KHẢO SÁT CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN. TƯ THẾ BỆNH NHÂN. YẾU TỐ KỸ THUẬT VÀ THUỐC CẢN QUANG. KỸ THUẬT TÁI TẠO HÌNH.
MDCT 64 MÁY CT MDCT 16 MSCT 128
MÁY BƠM THUỐC CẢN QUANG
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN BỆNH NHÂN CẦN NHỊN ĐÓI TỪ 4-6 GiỜ TRƯỚC KHI CHỤP. GiẢI THÍCH CHO BỆNH NHÂN HiỂU RỎ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ViỆC KHẢO SÁT NÀY ĐỂ HỌ HỢP TÁC TỐT. THÁO HẾT TẤT CẢ CÁC VẬT CẢN QUANG RA KHỎI VÙNG CẦN KHẢO SÁT.
ĐẶT TƯ THẾ BỆNH NHÂN CHO BỆNH NHÂN NẰM NGỮA TRÊN BÀN CHỤP HÌNH. HAI CHÂN HƯỚNG VÀO TRONG. ĐƯA HAI TAY CAO VỀ HƯỚNG ĐẦU. ĐiỀU CHỈNH BỆNH NHÂN THẬT NGAY GiỮA BÀN. CỐ ĐỊNH HAI CHÂN ĐỂ TRÁNH CỬ ĐỘNG KHI KHẢO SÁT.
QUÉT HÌNH ĐỊNH VỊ Hình định vị hướng AP. Slice đầu tiên ngay động mạch chủ bụng vị trí trên thận. Slice cuối cùng hết bàn chân.
KỸ THUẬT mAs : 250 Kv: 120 Pitch : thường <1 Scan time : cố định 40s Scanning delay : tCMT + 3s ( tCMT : contrast medium transit time )
THUỐC CẢN QUANG Contrast medium: 350-370 mg I/ml Injection duration: Cố định 35s Tốc độ và liều lượng: Tốc độ tối đa cho 5s đầu tiên, sau đó tiếp tục 80% tốc độ ban đầu trong vòng 30s, cuối cùng là 30ml nước muối 0.9%.
Tốc độ và liều lượng <55 kg 20ml(4.0ml/s) + 96ml(3.2ml/s)
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh Tốc độ di chuyển bàn và độ li giải không gian là quan trọng nhất. Ngoài ra KV, mA và nồng độ thuốc cản quang phù hợp cũng ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh Trong một số trường hợp bệnh nhân bị vôi hóa thành mạch máu ta nên dùng kV thấp và thuốc cản quang có nồng độ iodine thấp 300-350mgI/ml. Khi đó chúng ta dễ dàng phân biệt mãng vôi hóa và thuốc cản quang trong lồng mạch.
KỸ THUẬT TÁI TẠO HÌNH VRT: Volume Rendering Technique MIP: Maximum Intensity Projection CPR: Curved Planar Reformation
VRT Thể hiện toàn bộ hệ thống mạch máu. Thấy được sự tuần hoàn bàng hệ. Trong trường hợp không loại bỏ xương, giúp chúng ta đánh giá vị trí giải phẩu ở vùng tổn thương. Hạn chế: Hình ảnh không rỏ đối với những bệnh nhân bị vôi hóa thành mạch.
VRT
VRT
MIP Thể hiện rỏ nét toàn bộ hệ thống mạch máu khảo sát. Dể dàng phân biệt các điểm vôi hóa và mạch máu. Sử dụng MIP tốt nhất ở vị trí Động mạch chậu.
MIP
CPR Có thể xoay được nhiều góc độ khác nhau. Cho phép thể hiện những góc độ không đối xứng với chổ hẹp. Thông thường ta khảo sát CPR từng bên động mạch chậu tại chổ chia từ động mạch chủ bụng. Đánh giá mức độ hẹp rất tốt.
CPR
SO SÁNH MIP & CPR
ƯU ĐIỂM Thời gian khảo sát nhanh. Có nhiều phương pháp tái tạo hình phù hợp cho từng bệnh lý. Có thể thực hiện trên các máy CT từ 16 Slice trở lên.
HẠN CHẾ Không thực hiện được đối với những bệnh nhân dị ứng chất cản quang. Đối với những bệnh nhân có nẹp vít kim loại hay xuyên đinh nội tủy thì có thể có xảo ảnh tại vùng đó. Đối với bệnh nhân già yếu, không hợp tác tốt thì cần phải gây mê để chụp. Bệnh nhân phải chịu một liều phóng xạ tia x
KẾT LUẬN Là kỹ thuật không xâm lấn với thời gian khảo sát nhanh. CTA mạch máu chi dưới ngày càng được chỉ định rộng rãi, mỗi ngày tại BV Chợ Rẫy trung bình có từ 3-5 trường hợp. Đánh giá tốt các mãng vôi hóa thành mạch, hẹp, tắc, phình động mạch … Cho thấy được hình ảnh toàn bộ hệ thống mạch máu trên phim.
XIN CÁM ƠN