Download presentation
Published by矮孓 刘 Modified over 8 years ago
1
Báo cáo Cấu trúc đề thi PISA và Các dạng câu hỏi thi PISA
Trình bày: TS. Lê Thị Mỹ Hà
2
Nội dung trình bày Thiết kế và cấu trúc Đề thi PISA
Các dạng câu hỏi thi PISA Các yêu cầu về mã hóa Các dạng câu hỏi cần mã hóa và thao tác ghi nhận mã Bảng tiêu chí đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận Những lưu ý khi viết câu trắc nghiệm. Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
3
Thiết kế Đề thi (booklet) FT12
Việt Nam Each Mathematics cluster appears twice on two different positions within the booklet forms 1-8. Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
4
CẤU TRÚC ĐỀ THI Mỗi đề thi gồm nhiều bài, mỗi bài từ 3 đến 6 câu hỏi. Các bài thường đưa ra các tình huống thực tiễn, sau đó là các câu hỏi. Các câu hỏi được chia theo 3 nhóm:
5
Thuật ngữ cấu trúc đề thi
Một cluster là một phần thi 30 phút. Nó là một chuỗi của các unit. Một unit là một bộ các item chỉ liên quan đến một bối cảnh . Một item là một câu hỏi riêng lẻ/một nhiệm vụ được mã hoá riêng lẻ. Item Submissions
6
Thuật ngữ cấu trúc đề thi
Một cluster là một phần thi 30 phút. Nó là một chuỗi của các unit. Item Submissions 1 2 3 4 5 6
7
Thuật ngữ cấu trúc đề thi
Một unit là một bộ các item chỉ liên quan đến một bối cảnh . Item Submissions Tất cả những phát triển mới sẽ được mô tả trong thuật ngữ unit. Các quốc gia PISA sẽ Xây dựng và gửi trình bản nháp của các unit NLKH Xây dựng và gửi trình bối cảnh và ý tưởng cho các unit tương tác (NLKH và NLHTGQVĐ) Rà soát bản nháp các unit
8
Thuật ngữ cấu trúc đề thi
Một unit là một bộ các item chỉ liên quan đến một bối cảnh . Item Submissions Các ngữ cảnh có thể đánh giá một cách toàn cầu là không thể thiếu đối với cả Năng lực Khoa học và Năng lực Hợp tác giải quyết vấn đề… Vì vậy việc gửi trình của các quốc gia là rất quan trọng… Cũng như việc rà soát unit của các nước
9
Thuật ngữ cấu trúc đề thi
Một unit là một bộ các câu hỏi chỉ liên quan đến một bối cảnh . Item Submissions Phần dẫn là thông tin được đưa ra như một ngữ cảnh cho nhiều item.
10
Thuật ngữ cấu trúc đề thi
Một item là một câu hỏi riêng lẻ/một nhiệm vụ được mã hoá riêng lẻ. Item Submissions Dạng câu trả lời là cách mà Học sinh trả lời/hoàn thành các nhiệm vụ.
11
Các tình huống, ngữ cảnh trong đề thi PISSA
Con người Nghề nghiệp Xã hội Khoa học Địa lý Vật lý Hóa học Sinh học Công nghệ Giao thông Giải trí, truyền thông Giới thiệu PISA – Phần 2
12
Các dạng câu hỏi Trong bài thi PISA có một số các dạng câu hỏi chưa quen với học sinh Việt Nam. Sau đây là các dạng câu hỏi thường gặp trong kỳ thi PISA và các lưu ý cho học sinh khi làm bài Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn kiểu đơn giản Câu hỏi Đúng/Sai (Có/Không) phức hợp Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài Giới thiệu PISA – Phần 2
13
CÂU HỎI NHIỀU LỰC CHỌN ĐƠN GiẢN
Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
15
Câu hỏi dạng phức hợp Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
17
CÂU HỎI MỞ Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
20
Các cấp độ câu hỏi đánh giá năng lực toán học (mathematic literacy)
Các câu hỏi ở 3 nhóm (cấp độ) : Cấp độ 1: Tái hiện (lặp lại). Cấp độ 2: Kết nối và tích hợp. Cấp độ 3: Tư duy toán học; khái quát hóa và nắm được những tri thức toán học ẩn dấu bên trong các tình huống và các sự kiện. Các bối cảnh, tình huống để áp dụng toán học có thể liên quan tới những vấn đề của cuộc sống cá nhân hàng ngày, những vấn đề của cộng đồng và của toàn cầu
21
Các câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu (reading literacy)
Các câu hỏi được đánh giá ở 3 nhóm/cấp độ: Cấp độ 1. Thu thập thông tin. Cấp độ 2. Phân tích, lí giải văn bản. Cấp độ 3. Phản hồi và đánh giá.
22
Các câu hỏi đánh giá năng lực khoa học (science literacy)
Các câu hỏi ở 3 cấp độ/nhóm sau: 1. Cấp độ 1. Nhận biết các vấn đề khoa học: HS nhận biết các vấn đề mà có thể được khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trưng chủ yếu của việc NC khoa học; 2. Cấp độ 2. Giải thích hiện tượng một cách khoa học: HS có thể áp dụng kiến thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tượng một cách khoa học và dự đoán sự thay đổi; 3. Cấp độ 3. Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận.
23
Các dạng câu hỏi KHÔNG phải mã hóa
Câu hỏi nhiều lựa chọn đơn giản hoặc phức hợp. Phương án trả lời của học sinh được nhập trực tiếp vào phần mềm Keyquest Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
24
Các dạng câu hỏi mở PHẢI mã hóa
Các câu hỏi yêu cầu trả lời ngắn Các câu hỏi yêu cầu trả lời dài Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
25
Hệ thống Mã trong mã hóa Toán, Khoa học, Đọc hiểu
Mã một chữ số: 0, 1, 2, 9 Mã hai chữ số: 00, 01… 21, 22 … Chữ số đầu tiên cho biết mức độ trả lời. Chữ số thứ hai được sử dụng để mã hóa đặc tính hay xu hướng của câu trả lời. Mã hóa sử dụng hai chữ số có hai ưu điểm chính: Thứ 1, chúng ta sẽ thu được nhiều thông tin hơn về việc hiểu và nhận thức chưa đúng của học sinh, các lỗi thường gặp và các cách tiếp cận khác nhau khi học sinh giải một bài toán hay trả lời hoặc đưa ra lập luận. Thứ 2, việc mã hóa hai chữ số sẽ cho phép biểu diễn các mã theo một cách có cấu trúc hơn, xác định rõ ràng mức độ phân cấp của các nhóm mã Sau đó các Mã sẽ được chuyển sang điểm (Score) theo hệ thống và thang đánh giá của OECD Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
26
Các mức trả lời trong Mã hóa
Mức tối đa Mức chưa tối đa Không đạt Sử dụng các mức này thay cho khái niệm “Đúng” hay “không đúng”. Một số câu hỏi không có câu trả lời “đúng”. Hay nói đúng hơn, các câu trả lời được đánh giá dựa vào mức độ học sinh hiểu văn bản hoặc chủ đề trong câu hỏi. “Mức tối đa” không nhất thiết chỉ là những câu trả lời hoàn hảo hoặc đúng hoàn toàn. Nhìn chung, việc phân định các mức sẽ chia câu trả lời của học sinh ra thành ba nhóm dựa vào năng lực của học sinh khi trả lời câu hỏi “Không đạt” không có nghĩa là hoàn toàn không đúng Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
27
Các mã đặc biệt – Mã 0 (00) Mã 0 (hoặc các mã bắt đầu với chữ 0 trong trường hợp mã hai chữ số được áp dụng) được sử dụng trong trường hợp học sinh đưa ra các câu trả lời nhưng không đủ thuyết phục hoặc không chấp nhận được. Chú ý rằng với Mã 0 “Các câu trả lời khác” (hoặc 0x đối với mã hóa hai chữ số) sẽ bao gồm các các câu trả lời sau: Một câu trả lời chẳng hạn “Em không biết”, “câu hỏi này quá khó”, “hết thời gian”, một dấu hỏi chấm hoặc dấu gạch ngang (—); Một câu trả lời được viết ra nhưng sau đó bị tẩy xóa hoặc gạch chéo, dù cho dễ đọc hay không; và Một câu trả lời không thể hiện sự nỗ lực hoặc nghiêm túc khi làm bài. Ví dụ học sinh có thể viết vào một câu đùa cợt, tên của thần tượng âm nhạc hoặc những nhận xét tiêu cực về bài kiểm tra này Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
28
Các Mã đặc biệt – Mã 9 (99) Mã này có tên là “Không trả lời” trong phần hướng dẫn mã hóa. Mã này dành cho trường hợp học sinh không đưa được ra câu trả lời và để trống. Như vậy nếu như phần dành cho học sinh trả lời để trống thì sử dụng mã 09 (hoặc 99). Chú ý rằng các câu trả lời kiểu như “Em không biết” hoặc “hết giờ” sẽ được mã hóa là 0 hoặc 00 (trong trường hợp mã hóa hai chữ số) Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
29
Các nguyên tắc chung khi mã hóa (1)
Lỗi chính tả và ngữ pháp: Các lỗi về chính tả và ngữ pháp sẽ được bỏ qua nếu như các lỗi này không nghiêm trọng đến mức làm khó hiểu cho người chấm. Đây là việc đánh giá kỹ năng về khoa học, toán học và khả năng hiểu văn bản của PISA chứ không phải là một bài kiểm tra về viết câu hay ngữ văn Ví dụ: “Theo e, tổ Kiến chên ko phải nà một xiêu quần thể bởi vì lý do nà như sau /8000 = 40 con/ m vuông……” Những lỗi tính toán nhỏ: Không nên ‘trừ điểm’ cho mọi lỗi mà bạn thấy Hãy làm rõ về tầm quan trọng của việc tính toán cho những câu hỏi này - Đối với một số câu hỏi, tính toán chính xác là một yêu cầu - Đối với các câu hỏi khác, tính toán chỉ là yếu tố phụ so với mục đích chính của câu hỏi Báo cáo số 1 - Quy tắc và Kỹ thuật Mã hóa
Similar presentations
© 2025 SlidePlayer.com. Inc.
All rights reserved.