Presentation is loading. Please wait.

Presentation is loading. Please wait.

L/O/G/O NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Nguyễn Hữu Quy (MBA,CPA,APC)

Similar presentations


Presentation on theme: "L/O/G/O NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Nguyễn Hữu Quy (MBA,CPA,APC)"— Presentation transcript:

1 L/O/G/O NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Nguyễn Hữu Quy (MBA,CPA,APC)

2 SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN & BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHƯƠNG 1

3 MỤC TIÊU 1.Định nghĩa Kế toán và mô tả vai trò trong việc ra quyết định với thông tin này, nhận diện mục tiêu và hoạt hoạt động của doanh nghiệp, giải thích tầm quan trọng của đạo đức trong kế toán. 2.Nhận diện người sử dụng thông tin kế toán 3.Giải thích tầm quan trọng của giao dịch kinh tế, đo lường tiền tệ, và thực thể kinh doanh độc lập. 4.Nhận diện ba hình thức tổ chức doanh nghiệp. 5.Định nghĩa tình hình tài chính, và trạng thái của công thức kế toán. 6.Nhận diện bốn loại báo cáo tài chính.

4 NỘI DUNG KẾ TOÁN LÀ MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN NGƯỜI SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐO LƯỜNG KẾ TOÁN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP 4 1 2 3

5 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP TRUNG TÂM THỂ THAO KEEP-FIT  Lilian Jackson, thành lập trung tâm Keep-Fit chuyên về cung cấp dịch vụ hướng dẫn cho các lớp hoặc cá nhân về aerobic, yoga và thể hình vào 01/01/2010.  Đến 31/12/2010, doanh thu đạt $375,500 và khách hàng đánh giá cao về dịch vụ. Do đó, Lilian đang cân nhắc về việc mở rộng doanh nghiệp.  Để làm điều này, cô ấy có nhu cầu vay ngân hàng, và đáp ứng điều kiện cho ngân hàng hoặc cả cô ta và ngân hàng phải sử dụng các thước đo tài chính để xác định khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán (đó là khả năng hoàn trả khoản vay).  Liệu DN nhỏ như Trung Tâm Keep-Fit hoặc lớn giống như CVS, thì các thước đo tài chính giống nhau có được sử dụng để đánh giá không.  Lilian Jackson, thành lập trung tâm Keep-Fit chuyên về cung cấp dịch vụ hướng dẫn cho các lớp hoặc cá nhân về aerobic, yoga và thể hình vào 01/01/2010.  Đến 31/12/2010, doanh thu đạt $375,500 và khách hàng đánh giá cao về dịch vụ. Do đó, Lilian đang cân nhắc về việc mở rộng doanh nghiệp.  Để làm điều này, cô ấy có nhu cầu vay ngân hàng, và đáp ứng điều kiện cho ngân hàng hoặc cả cô ta và ngân hàng phải sử dụng các thước đo tài chính để xác định khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán (đó là khả năng hoàn trả khoản vay).  Liệu DN nhỏ như Trung Tâm Keep-Fit hoặc lớn giống như CVS, thì các thước đo tài chính giống nhau có được sử dụng để đánh giá không.

6 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP TRUNG TÂM THỂ THAO KEEP-FIT  Câu hỏi thảo luận 1.Trung Tâm Keep-Fit có đáp ứng được mục tiêu về khả năng sinh lợi không? 2.Vì là chủ sở hữu của Keep-Fit, kiến thức tài chính gì mà Lilian cần để đo lường tiến trình tiến đến mục tiêu của doanh nghiệp? 3.Khi quyết định có nên cho Keep-Fit vay hay không, thì kiến thức tài chính gì mà một ngân hàng cần để đánh giá thành quả tài chính của doanh nghiệp?  Câu hỏi thảo luận 1.Trung Tâm Keep-Fit có đáp ứng được mục tiêu về khả năng sinh lợi không? 2.Vì là chủ sở hữu của Keep-Fit, kiến thức tài chính gì mà Lilian cần để đo lường tiến trình tiến đến mục tiêu của doanh nghiệp? 3.Khi quyết định có nên cho Keep-Fit vay hay không, thì kiến thức tài chính gì mà một ngân hàng cần để đánh giá thành quả tài chính của doanh nghiệp?

7 KẾ TOÁN LÀ MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN

8  Kế toán là một hệ thống thông tin nhằm đo lường, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính về một thực thể kinh tế (economic entity).  Một thực thể kinh tế là một đơn vị tồn tại một cách độc lập như là doanh nghiệp, bệnh viện hoặc cơ quan hành chính.

9 Kế toán đo lường hoạt động kinh doanh bằng cách ghi nhận dữ liệu cho việc sử dụng trong tương lai. Dữ liệu được lưu trữ cho đến khi cần và sau đó xử lý để trở thành thông tin hữu ích. Thông tin được truyền thông thông qua các báo cáo đến người ra quyết định

10 Mục tiêu, hoạt động của doanh nghiệp và đo lường thành quả  Hai mục tiêu của tất doanh doanh nghiệp là khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán.  Khả năng sinh lợi (profitablity) là khả năng tạo ra đủ đung nhập để thu hút và duy trì vốn đầu tư.  Khả năng thanh toán (liquitdity) là khả năng có đủ tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn.

11

12 Các hoạt động của doanh nghiệp 3 hoạt động của doanh nghiệp Kinh doanh bao gồm bán hàng hóa và dịch vụ đến khách hàng, thuê các nhà quản lý và nhân viên, mua và sản xuất hàng hóa và dịch vụ, thanh toán các khoản thuế. Đầu tư liên quan đến việc sử dụng vốn mà công ty đã nhận theo cách thức hiệu quả giúp nó đạt được mục tiêu. Tài chính liên quan đến việc đạt được sự đầy đủ các quỹ, hoặc vốn để tiến hành và duy trì hoạt động kinh doanh

13 Ví dụ CVS nói về họ điều gì? CVS một chuổi cửa hàng thuốc tây, mô tả tiến trình công ty đáp ứng các mục tiêu doanh nghiệp chủ yếu như sau

14 Kế toán tài chính VS Kế toán quản trị Kế toán quản trịKế toán tài chính cung cấp các báo báo và truyền thông đến người ra quyết định bên ngoài để họ có thể đánh giá về mức độ doanh nghiệp đã đạt được các mục tiêu như thế nào. Các báo cáo này được gọi là báo cáo tài chính cung cấp cho người ra quyết định nội bộ, họ có trách nhiệm với việc đạt được hai mục tiêu khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán, với thông tin về hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính..

15 Xử lý thông tin kế toán  Kế toán bao gồm thiết kế một hệ thống thông tin đáp ứng được nhu cầu người sử dụng, và mục tiêu chính là phân tích, giải thích, và sử dụng thông tin.  Sổ sách kế toán (bookkeeping), mang tính máy móc và lặp đi lặp lại; xử lý ghi nhận các giao dịch tài chính và lưu trữ số liệu tài chính.  Ngày nay, máy vi tính thu thập, tổ chức, và truyền thông lượng lớn thông tin với tốc độ rất nhanh. Máy vi tính có thể thực hiện các công việc ghi sổ kế toán thường xuyên và cả việc tính toán phức tạp.

16 Lập báo cáo tài chính trung thực  Đạo đức quan trọng đặc biệt khi lập báo cáo tài chính vì người sử dụng báo cáo phải phải dựa trên lòng trung thực của người lập báo cáo tài chính. Người sử dụng không có đảm bảo nào khác ngoài việc báo cáo được lập chính xác và công bố tất cả sự kiện thích hợp  Báo cáo tài chính được lập có ý định làm sai lệch được gọi là lập báo cáo tài chính gian lận (fraudulent financial reporting). Đó là kết quả từ việc bóp méo số liệu (ví dụ, thao túng số liệu hàng tồn kho), giao dịch giả mạo (ví dụ, bán hàng giả), hoặc áp dụng sai các nguyên tắc kế toán.  Có nhiều động cơ lập báo cáo gian lận – ví dụ, để che đậy sự yếu kém tài chính nhằm đạt được mức giá cao hơn khi bán hàng; nhằm thảo mãn kỳ vọng của nhà đầu tư, chủ sở hữu và các nhà phân tích tài chính; hoặc nhằm đạt được khoản vay. Động cơ có thể lợi ích cá nhân, như là thù lao tăng thêm, thăng chức, hoặc lãng tránh kỹ luật đo thành quả yếu kém.

17 NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH LÀ NGƯỜI SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

18

19 Ban giám đốc  Ban quản lý là những người có trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh và hướng đến hai mục tiêu khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán.  Trong một doanh nghiệp nhỏ, ban quản lý có thể là đơn thuần là chủ sở hữu.  Trong doanh nghiệp lớn, ban quản lý phải quyết định được điều họ phải làm, làm như thế nào, và liệu rằng kết quả đạt được có phù hợp với kế hoạch đã đề ra không. Các nhà quản lý thành công luôn ra quyết định đúng dựa trên thông tin kịp thời và đáng tin cậy

20 Trung tâm Keep-Fit  Để ra các quyết định đúng đắn, Lilian Jackson và các chủ sở hữu khác và các nhà quản trị cần phải trả lời các câu hỏi như là:  Lợi nhuận của công ty trong quý trước (kỳ trước) là bao nhiêu?  Tỷ suất sinh lợi có đủ cho các chủ sở hữu không?  Công ty có đủ tiền không?  Sản phẩm và dịch vụ nào sinh lợi nhiều nhất?

21 Các bên có lợi ích tài chính trực tiếp  Nhà đầu tư: giống như Lilian Jackson, sở hữu Trung Tâm Keep-Fit, và cổ đông của CVS đầu tư vào doanh nghiệp này và có được một phần quyền sở hữu và họ qua tâm đến thành công trong quá khứ và thu nhập tiềm năng.  Chủ nợ: Hầu hết công ty đều vay tiền cho nhu cầu hoạt động ngắn hạn và dài hạn. Chủ nợ, là những người cho vay tiền hoặc bán hàng hóa và dịch vụ và nhận tiền sau, quan tâm đến việc liệu rằng công ty có đủ tiền để trả lãi vay và nợ gốc đúng hạn không.

22 Người sử dụng có lợi ích tài chính gián tiếp  Cơ quan thuế: Cơ quan hành chính ở mọi cấp đều huy động nguồn tài chính thông qua thu thuế. Doanh nghiệp và cá nhân nộp nhiều loại thuế, bao gồm thuế Giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất nhập khẩu, …  Tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán: Như Bộ Tài chính, Hội hành nghề kế toán. Quan tâm đến chất lượng thông tin và những vướng mắc trong quá trình lập báo cáo tài chính, từ đó họ có thể thay đổi phù hợp hơn  Các nhóm khác: Liên đoàn lao động, Tổ chức BHXH, Cơ quan thống kê, …. Quan tâm đến thông tin kế toán phục vụ cho các nhiệm vụ của mình.

23 ĐO LƯỜNG KẾ TOÁN

24  Để thực hiện đo lường kế toán, kế toán phải trả lời 4 câu hỏi cơ bảo sau đây: 1.Đo lường cái gì? (What) 2.Đo lường khi nào? (When) 3.Nên xác định giá trị bao nhiêu khi đo lường? 4.Cái được đo lường nên được phân loại như thế nào? Về cơ bản, kế toán tài chính sử dụng tiền để đo lường sự ảnh hưởng của giao dịch kinh tế đến doanh nghiệp

25 Nghiệp vụ kế toán (Giao dịch kinh tế) Nghiệp vụ kế toán là các sự kiện kinh tế mà ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nghiệp vụ kế toán liên quan đến trao đổi: mua hàng, bán hàng, thanh toán, thu tiền, hoặc vay nợ giữa hai hay nhiều bên Nghiệp vụ kế toán liên quan đến phi trao đổi: tổn thất do hỏa hoạn, lụt lội, các vụ nổ, mất cắp; hao mòn máy móc và thiết bị

26 Thước đo tiền tệ  Tất cả giao dịch kinh tế đều được ghi nhận theo hình thức tiện tệ. Khái niệm này được gọi là thước đo tiền tệ.  Tất nhiên, thông tin phi tài chính cũng có thể được ghi nhận, nhưng nó được ghi nhận giá trị tiền tệ mà các hoạt động và giao dịch kinh tế được đo lường.  Tiền tệ là nhân tố chung duy nhất cho mọi giao dịch kinh tế, và do đó nó là đơn vị đo lường duy nhất có khả năng tạo ra dữ liệu tài chính có thể so sánh được.

27 Thực thể kinh tế độc lập  Đối với mục đich kế toán, một doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập, phân biệt không chỉ với chủ nợ, khách hàng mà còn với chủ đầu tư.  Doanh nghiệp nên có bộ sổ sách tài chính riêng, sổ sách và báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp.

28 CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP  Hiện nay theo Luật doanh nghiệp, Việt Nam có các loại hình doanh nghiệp sau:  Doanh nghiệp tư nhân  Công ty TNHH Một Thành Viên  Công ty TNHH 2 thành viên trở lên  Công ty Hợp danh  Công ty Cổ phần

29 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN  Tình hình tài chính liên quan đến nguồn lực kinh tế của công ty, như là tiền mặt, hàng tồn kho, và nhà cửa, và các yêu cầu thanh toán đối với nguồn lực này tại thời điểm cụ thể. Một hình thức khác của yêu cầu thanh toán là nguồn vốn.  Mỗi công ty có hai loại nguồn vốn: nguồn vốn từ các chủ nợ như là khoản vay ngân hàng, và nguồn vốn chủ sở hữu. Tổng của hai nguồn vốn này bằng với nguồn lực của công ty: Nguồn lực kinh tế = Nguồn vốn của chủ nợ Nguồn vốn của chủ sở hữu +

30 Phương trình kế toán

31 Tài sản  Tài sản (assets) là nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp được kỳ vọng mang lại lợi ích trong tương lai.  Một số loại tài sản như là tiền mặt, khách hàng nợ (được gọi là khoản phải thu - account receivable) — là những khoản mục tiền tệ.  Tài sản khác như là hàng tồn kho (hàng hóa nắm giữ để bán – goods held for sale), nhà cửa và thiết bị — là các khoản mục phi tiền tệ hay là khoản mục vật chất (nonmonetary, physical items).  Ngoài ra còn tài sản khác đó là bằng sáng chế (pattents), nhãn hiệu thương mại (trademarks), và bản quyền (copyrights) — là các khoản mục phi vật chất.

32 Nợ phải trả  Nợ phải trả (liabilities) là nghĩa vụ hiện hành của doanh nghiệp phải trả bằng tiền, chuyển giao tài sản, hoặc cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba trong tương lai.  Trong số nghĩa vụ là là khoản tiền nợ nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ mua bằng tín dụng (được gọi là khoản phải trả - accounts payable), tiền vay (có thể là vay tiền từ ngân hàng), tiền lương nợ nhân viên, thuế nợ chính phủ và các dịch vụ phải thực hiện.  Tất cả khoản nợ phải trả đều là yêu cầu thanh toán theo yêu cầu của luật pháp. Có nghĩa là, luật pháp cho phép chủ nợ quyền cưỡng chế bán tài sản của công ty nếu công ty này không thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.

33 Vốn chủ sở hữu  Vốn chủ sở hữu (owner’s equity) đại diện cho các quyền yêu cầu thanh toán của chủ sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp. Về lý thuyết, vốn chủ sở hữu là phần còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ phải trả, và còn được gọi là tài sản thuần (net assets).  Chuyển vế phương trình kế toán, vốn chủ sở hữu được định nghĩa theo cách thức như sau: Vốn chủ sở hữu = Tài sản Nợ phải trả -

34 BÁO CÁO TÀI CHÍNH

35  Báo cáo tài chính là phương tiện chủ yếu cung cấp thông tin kế toán về doanh nghiệp đến các bên có lợi ích trong doanh nghiệp.  Bốn báo cáo tài chính được sử dụng để cung cấp thông tin kế toán:  báo cáo thu nhập (income statements), còn được gọi là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh  báo cáo vốn chủ sở hữu (statement of owner’s equity),  bảng cân đối kế toán (balance sheet) và  báo cáo lưu chuyển tiền tệ (statement of cash flows).

36 Báo cáo thu nhập  Báo cáo thu nhập tóm tắt doanh thu và chi phí của doanh nghiệp đã phát sinh trong một kỳ kế toán  Nhiều người xem đây là báo cáo tài chính quan trọng nhất bởi vì nó thể hiện liệu rằng doanh nghiệp có đạt được mục tiêu khả năng sinh lợi hay không.

37

38 Báo cáo vốn chủ sở hữu  Báo cáo vốn chủ sở hữu trình bày thay đổi vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán.

39 Bảng cân đối kế toán  Mục đích của bảng cân đối kế toán là trình bày về tình hình tài chính của doanh nghiệp vào một ngày nào đó, thường là kết thúc tháng hoặc năm  Vì lý do này, nó thường được gọi là báo cáo tình hình tài chính (statement of financial position) được lập vào một ngày xác định.  Bảng cân đối kế toán thể hiện bức tranh của doanh nghiệp là người nắm giữ nguồn lực hay tài sản bằng với các yêu cầu thanh toán đối với tài sản đó. Các yêu cầu thanh toán này bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty.

40

41 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Trong khi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tập trung vào khả năng sinh lợi của công ty thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào khả năng thanh toán  Dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp.  Dòng tiền thuần là chênh lệch giữa dòng vào và ra.

42

43 Mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính

44 L/O/G/O Thank You! Nguyên Lý Kế Toán


Download ppt "L/O/G/O NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Nguyễn Hữu Quy (MBA,CPA,APC)"

Similar presentations


Ads by Google