Download presentation
Presentation is loading. Please wait.
1
Bài giảng: BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
2
Nội dung môn học Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm
Chương II: Bảo hiểm hàng hải Chương III: Bảo hiểm hàng không Chương IV: Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
3
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm
I. Một số khái niệm cơ bản 1. Bảo hiểm (Insurance) 1.1. Khái niệm - “Bảo hiểm là một chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế, trong đó người được bảo hiểm phải đóng góp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định, còn người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.” - “Bảo hiểm là một hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ bảo hiểm huy động từ các đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm để bồi thường những tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra góp phần đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục và góp phần ổn định đời sống của các thành viên trong xã hội”
4
1.2. Tính chất của bảo hiểm Bảo hiểm là sự di chuyển rủi ro từ người được bảo hiểm sang người bảo hiểm. Bảo hiểm là một biện pháp kinh tế nhằm giải quyết những hậu quả về mặt tài chính. Bảo hiểm là sự phân chia rủi ro hay chia nhỏ tổn thất. Bảo hiểm là một ngành kinh doanh rủi ro.
5
I. Một số khái niệm cơ bản (tiếp)
2. Tái bảo hiểm (Re- Insurance) “ Là việc hai hay nhiều công ty bảo hiểm chia nhau bảo hiểm những rủi ro lớn, mỗi công ty nhận trách nhiệm về một phần nhất định của tổn thất và nhận một phần tương xứng trong số phí bảo hiểm.” 3. Bảo hiểm trùng (Double Insurance) “Là việc một đối tượng bảo hiểm được mua bảo hiểm hai hay nhiều lần cho cùng một lợi ích bảo hiểm và rủi ro.” 4. Đồng bảo hiểm (Co- Insurance) “Là hình thức bảo hiểm trong đó nhiều công ty bảo hiểm cùng đứng ra bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm.”
6
I. Một số khái niệm cơ bản (tiếp)
5. Người bảo hiểm (Insurer/ Underwriter) “ Là người kinh doanh, người thu phí, người bồi thường khi có tổn thất xảy ra theo những điều kiện của hợp đồng bảo hiểm.” 6. Người được bảo hiểm (Insured/assured) “ Là người tham gia, người ký kết, người có tên trên hợp đồng bảo hiểm và là người được bồi thường khi có tổn thất xảy ra.” 7. Đối tượng được bảo hiểm (Subject matter insured) “ Là khách thể của hợp đồng bảo hiểm, là đối tượng mà vì nó người ta phải ký kết hợp đồng bảo hiểm.”
7
I. Một số khái niệm cơ bản (tiếp)
8. Giá trị bảo hiểm (Insurance Value - V) “ Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với các chi phí hợp lý khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm).” 9. Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A) “ Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm.” 10. Giới hạn trách nhiệm/ Hạn mức trách nhiệm (Limitation of Liability) “ Là số tiền lớn nhất mà công ty bảo hiểm phải bồi thường theo một hợp đồng bảo hiểm.” Áp dụng cho các đối tượng bảo hiểm phi tài sản: con người, trách nhiệm.
8
I. Một số khái niệm cơ bản (tiếp)
11. Tỷ lệ phí bảo hiểm (Rate of Insurance - R) “Là một tỷ lệ phần trăm nhất định (của A hoặc V) do các công ty bảo hiểm công bố hoặc thoả thuận theo một hợp đồng bảo hiểm.” Thường được tính căn cứ vào việc thống kê tổn thất hay xác suất xảy ra rủi ro 12. Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I) “Là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả của bảo hiểm.” I = V(A) x R
9
II. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
1. Bảo hiểm một rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn (fortuity not for certainty) Rủi ro bảo hiểm là những đe doạ nguy hiểm mà con người không lường trước được, là nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm Công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những sự cố, tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cho những rủi ro chắc chắn xảy ra, đương nhiên xảy ra, có thể lường trước được.
10
II. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith) Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đông bảo hiểm không có hiệu lực: Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn. Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất
11
II. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm (insurable interest) Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
12
II. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity) Người bảo hiểm phải bồi thường để khôi phục lại khả năng tài chính ban đầu cho người được bảo hiểm ngay sau khi tổn thất xảy ra, không hơn không kém 5. Nguyên tắc thế quyền (subrogation) Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
13
II. Sự ra đời của bảo hiểm 1. Nguyên nhân ra đời
Tránh rủi ro (Risk avoidance) Ngăn ngừa, hạn chế rủi ro (Risk prevention) Tự khắc phục rủi ro (Risk assumption) Chuyển nhượng hay phân chia rủi ro (Risk transfer/ Risk average)
14
II. Sự ra đời của bảo hiểm (tiếp)
2. Thời điểm ra đời Ai Cập (2500 năm trước công nguyên) Babylone (1700 năm trước công nguyên) Rome, Italia: thế kỷ 14 (1347) Anh: thế kỷ 17 (bảo hiểm hoả hoạn), thế kỷ 19(bảo hiểm ô tô, máy bay, trách nhiệm dân sự)
15
3. Điều kiện tồn tại của bảo hiểm
Phải có đủ số rủi ro cùng loại được bảo hiểm Rủi ro có thể tính toán được xác suất Việc xảy ra tổn thất phải là ngẫu nhiên Phải có lợi ích bảo hiểm Tổn thất phải không quá lớn
16
III. Tác dụng của bảo hiểm
Tác dụng tập trung vốn Tác dụng bồi thường Tác dụng đề phòng và hạn chế tổn thất Tác dụng tăng thu giảm chi cho Ngân sách nhà nước Tác dụng tạo ra tâm lý an tâm trong hoạt động kinh tế và đời sống xã hội
17
IV. Phân loại bảo hiểm 1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm: - Bảo hiểm xã hội: là chế độ bảo hiểm của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công… trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu. - Bảo hiểm thương mại: là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, thương mại. 2. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm: - Bảo hiểm nhân thọ: là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: +) Bảo hiểm trọn đời +) Bảo hiểm sinh kỳ +) Bảo hiểm tử kỳ +) Bảo hiểm hỗn hợp +) Bảo hiểm trả tiền định kỳ…
18
IV. Phân loại bảo hiểm - Bảo hiểm phi nhân thọ +) Bảo hiểm sức khoe và bảo hiểm tai nạn con người +) Bảo hiểm hàng hải +) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại +) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường không +) Bảo hiểm cháy và cac rủi ro đặc biệt +) Bảo hiểm hàng không +) Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt +) Bảo hiểm dầu khí +) Bảo hiểm xe cơ giới +) Bảo hiểm trách nhiệm của người giao nhận +) Bảo hiểm trách nhiệm chung và bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm +) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp +) Bảo hiểm nông nghiệp +) Bảo hiểm du lịch +) Bảo hiểm bồi thường cho người lao động
19
IV. Phân loại bảo hiểm 3. Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm tài sản Bảo hiểm trách nhiệm Bảo hiểm con người 4. Theo quy định của pháp luật (luật kinh doanh bảo hiểm 2000) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Bảo hiểm cháy, nổ
20
Chương II: Bảo hiểm hàng hải
21
I. Khái quát chung về bảo hiểm hàng hải
1.Khái niệm - Bảo hiểm hàng hải là những nghiệp vụ bảo hiểm có liên quan đến hoạt động của con tàu, con người hoặc của hàng hoá được vận chuyển trên biển hay những nghiệp vụ bảo hiểm những rủi ro trên biển, trên bộ, trên sông có liên quan đến hành trình đường biển 2. Các loại hình bảo hiểm hàng hải - Bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển: đối tượng bảo hiểm là hàng hoá XNK được vận chuyển trên biển và các chi phí có liên quan - Bảo hiểm thân tàu: đối tượng bảo hiểm là vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu và các chi phí hợp lý (chi phí dọc hành trình, chi phí ứng trước lương cho sỹ quan thuỷ thủ, một phần trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau) - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu: bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển đối với người khác
22
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
1. Rủi ro- Risk 1.1. Định nghĩa - Rủi ro là những đe doạ nguy hiểm không lường trước được, là nguyên nhân gây nên tổn thất cho đối tượng bảo hiểm - Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra trên biển, của biển, liên quan đến một hành trình hàng hải
23
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
1.2. Phân loại rủi ro Căn cứ vào nguyên nhân gây rủi ro - Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người không chi phối được - Tai nạn bất ngờ trên biển(peril of the sea/ accident of the sea): là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển - Rủi ro do các hành động chính trị xã hội hoặc do lỗi của người được bảo hiểm gây nên - Rủi ro do các hành động riêng lẻ của con người - Rủi ro do các nguyên nhân khác, thường là các rủi ro phụ (hàng hoá bị rách, vỡ, cong, vênh, mất mùi, lây hại…)
24
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm Các rủi ro thông thường được bảo hiểm: là các rủi ro được bảo hiểm một cách bình thường theo những điều kiện bảo hiểm gốc * Rủi ro chính: là rủi ro thường xuyên xảy ra và được bảo hiểm trong mọi điều kiện bảo hiểm: - Rủi ro mắc cạn (stranding): là hiện tượng tàu đi vào chỗ nước nông, đáy tàu chạm với đáy biển hoặc nằm trên một chướng ngại vật khác làm cho hành trình của tàu bị gián đoạn và muốn thoát được phải nhờ đến ngoại lực; rủi ro mắc cạn bao gồm cả rủi ro mắc kẹt - Rủi ro chìm đắm (sinking): là hiện tượng tàu hoặc phương tiện vận chuyển bị chìm hẳn xuống nước, đáy tàu chạm với đáy biển làm cho hành trình bị huỷ bỏ
25
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
- Rủi ro cháy (Fire): là hiện tượng ô xy hoá hàng hoá hay vật thể khác trên tàu có toả nhiệt lượng cao: +) Cháy bình thường: do nguyên nhân từ bên ngoài hay do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, sơ suất của người không phải người được bảo hiểm, buộc phải thiêu huỷ để tránh bị địch bắt hoặc tránh lây lan dịch bệnh… +) Cháy nội tỳ: do bản thân hàng hoá tự bốc cháy mà người bảo hiểm chứng minh được là do quá trình bốc xếp hàng hoá lên tàu không thích hợp hoặc do bản chất tự nhiên của hàng hoá Công ty bảo hiểm chỉ bồi thường cháy bình thường - Rủi ro đâm va (Collision): là hiện tượng phương tiện vận chuyển đâm hoặc va với bất kỳ vật nào ở bên ngoài trừ nước (bao gồm cả nước đá)
26
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Rủi ro vất hoặc ném xuống biển (Jettision): là hành động vất một phần hàng hoá hoặc trang thiết bị của tàu xuống biển nhằm mục đích cứu tàu và hành trình của tàu. Rủi ro mất tích (missing): là trường hợp tàu không đến được cảng như quy định của hợp đồng và sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hành trình bị mất tin tức về tàu và hàng hoá trên tàu. +) Pháp: 6 tháng đối với hành trình ngắn và 12 tháng đối với hành trình dài +) Anh và các nước theo luật Anh: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình nhưng không nhỏ hơn 2 tháng và không lớn hơn 6 tháng +) Việt nam: thời gian tuyên bố tàu mất tích bằng 3 lần hành trình của tàu nhưng không nhỏ hơn 3 tháng
27
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
* Các rủi ro phụ: là những rủi ro ít xảy ra, chỉ được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm rộng nhất: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây bẩn, lây bệnh, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác ý, trộm cắp, cướp, nước mưa, móc cẩu, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng…
28
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Hấp hơi là sự thoát hơi nước từ bản thân hàng hoá, phương tiện chuyên chở hàng hoá lây lan sang khi hàng hoá được xếp trong hầm tàu, container thông gió kém… Lây hại là hàng hoá bị hư hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hoặc phương tiện chuyên chở lây sang Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất Rỉ là hàng hoá bằng kim loại bị hoen rỉ do lây hại, do nước mưa, nước biển hoặc từ rủi ro bảo hiểm khác đem lại Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ hàng hoá tại cảng gây nên làm mất nguyên đai nguyên kiện hay rách vỡ bao bì.
29
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
b) Các rủi ro phải bảo hiểm riêng (rủi ro loại trừ tương đối): là những rủi ro loại trừ đối với các điều kiện bảo hiểm tiêu chuẩn, nếu muốn được bảo hiểm thì phải mua riêng: - Rủi ro chiến tranh (War Risk- WA) - Rủi ro đình công (SRCC- strike, riots & civil commodition)
30
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
c) Rủi ro loại trừ (loại trừ tuyệt đối): là những rủi ro không được bảo hiểm đối với bảo hiểm hàng hải trong mọi trường hợp: - Buôn lậu (Contraband) - Lỗi của người được bảo hiểm (Insured’s fault) - Tàu không đủ khả năng đi biển (Unseaworthiness) - Tàu đi chệch hướng (Deviation) - Nội tỳ (Inherent Vice) - Ẩn tỳ (Latent Defect) - Mất khả năng tài chính của chủ tàu
31
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
2. Tổn thất (Loss/ Damage/ Average) 2.1. Khái niệm Tổn thất là những hư hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo hiểm gây nên 2.2. Phân loại tổn thất Căn cứ vào mức độ và quy mô tổn thất Tổn thất bộ phận (partial loss): là những mất mát, hư hại một phần đối tượng bảo hiểm thuộc một hợp đồng bảo hiểm Tổn thất toàn bộ (total loss): là sự mất mát hư hại 100% giá trị sử dụng của đối tượng bảo hiểm
32
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
- Tổn thất toàn bộ: +) Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual Total Loss): là tổn thất do đối tượng bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn, bị hư hỏng nghiêm trọng hoặc người được bảo hiểm bị tước hẳn quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm +) Tổn thất toàn bộ ước tính (Constructive Total Loss): là những tổn thất xét thấy không sao tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc những chi phí phải bỏ ra để sửa chữa khôi phục để đưa đối tượng bảo hiểm về đích bằng hoặc vượt quá trị giá của đối tượng bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm
33
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Hành động từ bỏ hàng: là hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền lợi của mình đối với hàng hoá cho người bảo hiểm trong trường hợp tổn thất toàn bộ ước tính để được bồi thường toàn bộ Khi từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải tuân theo nguyên tắc: Làm tuyên bố từ bỏ gửi cho công ty bảo hiểm (Notice of Abandonment) Khi từ bỏ đã được chấp nhận thì không thay đổi được nữa Chỉ được từ bỏ khi đối tượng bảo hiểm còn ở dọc đường và chưa bị tổn thất toàn bộ thực tế.
34
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Căn cứ vào trách nhiệm và quyền lợi đối với tổn thất (tính chất của tổn thất) Tổn thất riêng (Particular average):là tổn thất của riêng từng quyền lợi bảo hiểm do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây nên +) Bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng thuộc rủi ro bảo hiểm và chi phí hợp lý phát sinh của vụ tổn thất riêng (chi phí tổn thất riêng) +) Hàng hoá: chi phí tổn thất riêng là những chi phí nhằm bảo tồn hàng hoá khỏi bị hư hại thêm hay giảm bớt hư hại khi xảy ra tổn thất thuộc rủi ro bảo hiểm trên hành trình +) Bảo hiểm thân tàu: chi phí tổn thất riêng gồm chi phí đã sửa chữa tàu và chi phí chưa sửa chữa tàu
35
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Chi phí đã sửa chữa: Chi phí sửa chữa tạm thời Chi phí sửa chữa chính thức: chi phí sửa chữa, thay thế các bộ phận tổn thất đã xảy ra nhằm khôi phục lại giá trị ban đầu của con tàu trước khi có tai nạn tổn thất Chi phí chưa sửa chữa: là số tiền hợp lý đối với việc giảm giá trị thân tàu, máy móc trang thiết bị do việc hư hỏng chưa sửa chữa gây ra
36
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Tổn thất chung (General Average): a) Khái niệm và đặc trưng Tổn thất chung là những thiệt hại xảy ra do những chi phí và hy sinh đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu, hàng hoá và cước phí khỏi bị tai hoạ trong một hành trình chung trên biển. Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung: có và chỉ có hành động tổn thất chung khi và chỉ khi có một sự hy sinh hoặc chi phí bất thường (extraordinary) được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm bảo tồn tài sản khỏi bị tai hoạ trong một hành trình chung trên biển Nguyên tắc 1: tổn thất chung vì sự an toàn chung Nguyên tắc 2: những chi phí phát sinh tuy không phải cần thiết để tránh hiểm hoạ cho tàu và hàng nhưng là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung và vì lợi ích chung cũng được công nhận là tổn thất chung.
37
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
b) Đặc trưng: Hành động tổn thất chung phải là hành động cố ý của những người trên tàu và do mệnh lệnh cuẩ thuyền trưởng để hy sinh tài sản của chủ tàu và chủ hàng Phải là hành động hợp lý Thiệt hại trong tổn thất chung phải là thiệt hại đặc biệt Nguy cơ đe doạ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế Tổn thất chung phải vì an toàn chung Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung Xảy ra trên biển
38
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
c) Nội dung của tổn thất chung Hy sinh tổn thất chung (General Average Sacrifices): là sự hy sinh tài sản để cứu các tài sản còn lại Chi phí tổn thất chung (General Average Costs): là chi phí hậu quả hành động tổn thất chung hoặc chi phí liên quan đến hành động tổn thất chung: Chi phí cứu nạn Chi phí tạm thời sửa chữa tàu Chi phí tại cảng lánh nạn Chi phí tăng thêm về lương của sỹ quan thuỷ thủ và nhiên liệu Tiền lãi của số tiền được công nhận là tổn thất chung, với lãi suất là 7%/năm được tính đến hết 3 tháng sau ngày phát hành bản phân bổ tổn thất chung (g/a adjustment)
39
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
d) Thủ tục, giấy tờ liên quan đến tổn thất chung: * Khi xảy ra tổn thất chung, chủ tàu hoặc thuyền trưởng phải tiến hành một số công việc sau đây: Tuyên bố tổn thất chung (Notice of GA) Mời giám định viên đến để giám định tổn thất của tàu và hàng Gửi cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp tổn thất chung (average bond), giấy cam đoan đóng góp tổn thất chung (average guarantee) để chủ hàng và người bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng Chỉ định một nhân viên tính toán, phân bổ tổn thất chung Lập kháng nghị hàng hải (Sea Protest) nếu cần * Chủ hàng phải làm những việc sau: - Kê khai giá trị hàng hoá - Nhận average bond và average guarantee
40
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
e) Luật lệ giải quyết tổn thất chung Quy tắc về tổn thất chung lần đầu tiên được thông qua tại York (Anh) năm Quy tắc York Quy tắc York được sửa đổi bổ sung tại Antwerp (Bỉ) năm Quy tắc York- Antwerp Quy tắc York- Antwerp đã được sửa đổi, bổ sung vào các năm 1950, 1974, 1990,1994 và 2004 Có 2 loại điều khoản: Thứ tự chữ cái (từ A đến G): quy định những vấn đề chung nhất về tổn thất chung (định nghĩa tổn thất chung và hành động tổn thất chung; các nguyên tắc tính toán, phân bổ tổn thất chung…) Thứ tự bằng số la mã (từ I đến XXIII): quy định các trường hợp hy sinh và chi phí tổn thất chung cụ thể Điều khoản giải thích: quy định tổn thất chung được giải quyết theo các điều khoản bằng chữ trừ trường hợp do Điều khoản tối cao và điều khoản bằng chữ quy định khác Điều khoản tối cao: trong mọi trường hợp chỉ được thừa nhận là tổn thất chung khi các chi phí và hy sinh được chi ra một cách hợp lý
41
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Những thay đổi chủ yếu của Quy tắc York- Antwerp năm 2004: do áp lực chủ yếu từ phía Liên đoàn bảo hiểm hàng hải quốc tế (International Union of Marine Insurers- IUMU): - Quy tắc VI: chi phí cứu hộ bị loại trừ khỏi tổn thất chung - Loại bỏ nguyên tắc 2: chỉ có các tổn thất và chi phí xảy ra vì an toàn chung của các tài sản trong hành trình mới được đưa vào tổn thất chung, còn các chi phí vì lợi ích chung sẽ bị loại bỏ => Quy tắc XI: tiền lương của sỹ quan thuỷ thủ trong thời gian tàu lưu lại cảng lánh nạn sẽ không được đưa vào tổn thất chung, tuy nhiên chi phí nhiên liệu và phụ tùng thay thế vẫn được đưa vào tổn thất chung - Khoản lãi 2% trong quy tắc XX bị bãi bỏ - Lãi suất trong quy tắc XXI vẫn được duy trì nhưng không phải là 7% mà sẽ được Uỷ b an hàng hải quốc tế (CMI) ấn định hàng năm. - Thời hiệu tố tụng: 1 năm kể từ ngày bản tính toán phân bổ tổn thất chung được công bố, hoặc 6 năm kể từ ngày kết thúc hành trình trong đó đã xảy ra tổn thất chung. Tuy nhiên các bên vẫn có thể thoả thuận kéo dài thời hạn trên.
42
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
f) Cách tính toán, phân bổ tổn thất chung Khi có tổn thất chung, chủ tàu chỉ định một công ty hay một lý toán sư (GA adjuster) để tính toán, phân bổ tổn thất chung Các quyền lợi cần phân bổ tổn thất chung: tàu, hàng, cước phí Cước phí phải đóng góp vào tổn thất chung là cước phí mà chủ tàu chưa thu (việc thu được hay không còn tuỳ thuộc vào sự an toàn của tàu- cước phí chịu rủi ro- freight at risk)
43
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Quy trình phân bổ tổn thất chung: Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung: Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí được công nhận là tổn thất chung. Nếu hàng hoá bị hy sinh vì tổn thất chung thì giá trị được tính là giá trị hàng hoá lúc dỡ hàng, căn cứ vào hoá đơn thương mại hoặc căn cứ vào giá hàng lúc xếp hàng xuống tàu. Giá trị này bao gồm cả phí bảo hiểm và cước phí, trừ trường hợp cước phí không thuộc trách nhiệm thanh toán của chủ hàng Bước 2: Xác định giá trị chịu phân bổ: là giá trị tài sản có mặt trên tàu của tất cả các quyền lợi vào thời điểm có hành động tổn thất chung, tức là tổng các giá trị đã được hành động tổn thất chung cứu thoat, bao gồm cả những giá trị đã hy sinh vì an toàn chung. Những tài sản mất mát hư hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trước tổn thất chung không phải tính vào giá trị phân bổ, nhưng nếu tổn thất riêng xảy ra sau tổn thất chung thì vẫn tính
44
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Giá trị chịu phân bổ tổn thất chung = giá trị con tàu, hàng hoá khi chưa có tổn thất (kể cả chi phí tổn thất chung) – giá trị tổn thất riêng xảy ra trước khi có tổn thất chung Tại thời điểm kết thúc hành trình, giá trị chịu phân bổ = giá trị của tàu và hàng khi về đến bến + giá trị tài sản đã hy sinh + giá trị tổn thất riêng xảy ra sau khi tổn thất chung
45
II. Rủi ro, tổn thất trong bảo hiểm hàng hải
Bước 3: Xác định tỷ lệ đóng góp (tỷ lệ phân bổ tổn thất chung) = (Tổng giá trị tổn thất chung/ Tổng giá trị chịu phân bổ)x100% Bước 4: Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi Số tiền đóng góp của từng quyền lợi bằng tỷ lệ đóng góp nhân với giá trị đóng góp của từng quyền lợi: C = (L/CV)v Trong đó: +) C là số tiền phải đóng góp vào tổn thất chung của mỗi quyền lợi +) L là tổng giá trị tổn thất chung +) CV là tổng giá trị chịu phân bổ +) v là giá trị chịu phân bổ của từng quyền lợi Bước 5: Tính toán kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoặc bỏ thêm ra của từng chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ đi phần giá trị tài sản hoặc chi phí họ đã tự bỏ ra trong hành động tổn thất chung (= số tiền đóng góp tổn thất chung – giá trị tài sản hoặc chi phí tự bỏ ra trong tổn thất chung)
46
Bài tập phân bổ tổn thất chung 1
Ví dụ: Một tàu trị giá $100,000 chở hàng trị giá $100,000, cước phí vận chuyển trị giá $5,500 chủ tàu đã thu. Trong hành trình vận chuyển tàu bị mắc cạn phải sửa chữa mất $5000, hàng bị hỏng trị giá S6500. Để thoát cạn tàu phải ném hàng xuống biển trị giá $15,000, tàu hoạt động quá công suất làm nồi hơi bị hỏng phải sửa chữa mất $4,500. Về đến cảng tàu tuyên bố tổn thất chung. Hãy phân bổ tổn thất chung.
47
Bài tập phân bổ tổn thất chung 2
Trong một hành trình có 4 chủ hàng gửi hàng trên tàu với tổng trị giá hàng hoá là 800,000 USD, trong đó: Chủ hàng A: 200,000 USD Chủ hàng B: 300,000 USD Chủ hàng C: 100,000 USD Chủ hàng D: 200,000 USD Trị giá con tàu của chủ tàu là 2,000,000 USD, cước phí chưa thu trị giá 50,000 USD. Trong hành trình vận chuyển, mặt hàng vải của chủ hàng A bị cháy, thiệt hại về hàng hoá ước tính là 150,000 USD. Ngọn lửa cháy lan sang phòng máy làm tàu bị thiệt hại 200,000USD. Để cứu nguy chung cho cả tàu và hàng, thuyền trưởng đã ra lệnh dùng nước để dập tắt ngọn lửa, hậu quả là làm cho một số hàng hoá của chủ hàng khác bị hư hỏng, thiệt hại ước tính là 80,000 USD (Hàng B: 30,000 USD; Hàng C:20,000 USD; Hàng D: 30,000 USD). Tuy nhiên sau khi dập tắt ngọn lửa, tàu không thể chạy được nữa. Để cứu giúp tàu khỏi bị chìm, chủ tàu quyết định thuê một tàu khác lai dắt tàu về cảng, chi phí cứu hộ là 20,000 USD. Về đến cảng chủ tàu tuyên bố tổn thất chung. Hãy phân bổ tổn thất chung đó.
48
Bài tập phân bổ tổn thất chung 3
Một con tàu trị giá $ chở hàng A trị giá 95000$, hàng B trị giá 70000$, cước phí trị giá 5 000$ chủ tàu chưa thu. Trong hành trình vận chuyển tàu gặp bão to làm một phần hàng A bị rơi xuống biển trị giá 6500$, để giúp tàu nhẹ hơn thoát khỏi cơn bão, chủ tàu ra lệnh hy sinh một phần hàng hóa của chủ hàng B xuống biển trị giá 12300$. Về đến cảng dỡ, tàu bị cháy thiệt hại 25000$, hàng B bị cháy thiệt hại 3200$. Để dập cháy, chủ tàu thuê cứu hỏa với chi phí phải trả là 1000$, hàng A bị ướt do phun nước dập cháy trị giá 2350$. Chủ tàu tuyên bố tổn thất chung và yêu cầu chủ hàng A, B phải ky quỹ để nhận hàng. Hãy phân bổ tổn thất chung này.
49
Tổn thất riêng và tổn thất chung
Nguyên nhân gây tổn thất Thiên tai, tai nạn bất ngờ Hành động cố ý Đóng góp vào tổn thất Không đóng góp, tổn thất của ai người đó tự chịu Các quyền lợi được cứu phải đóng góp Trách nhiệm của bảo hiểm Tuỳ thuộc vào điều kiện bảo hiểm Bồi thường ngay lập tức không xét đến điều kiện bảo hiểm
50
III. Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
Sự cần thiết phải bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển - Hàng hoá vận chuyển bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro. - Trách nhiệm của người chuyên chở rất hạn chế và việc khiếu nại đòi bồi thường rất khó khăn - Mua bảo hiểm bảo vệ được lợi ích của doanh nghiệp khi có tổn thất và tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh - Mua bảo hiểm cho hàng hoá XNK là một tập quán thương mại quốc tế
51
2. Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm hiện hành
2.1. Giới thiệu các điều kiện bảo hiểm Khái niệm: Điều kiện bảo hiểm là sự quy định trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm (hàng hoá) về các mặt: rủi ro tổn thất, thời gian, không gian- hay chính là sự khoanh vùng các rủi ro bảo hiểm Các điều kiện bảo hiểm của Anh Do Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản (Technical and clauses committee) thuộc Học hội những người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters- ILU) soạn thảo. Các điều kiện bảo hiểm này được gọi tắt là các ICC (Institute Cargo Clauses):
52
2. Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm hiện hành
ICC 1963: FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn tổn thất riêng WA (With Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công 3 điều kiện bảo hiểm đầu là 3 điều kiện bảo hiểm gốc, điều kiện 4 & 5 là điều kiện bảo hiểm các rủi ro đặc biệt
53
2. Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm hiện hành
ICC 1982: C: phạm vi bảo hiểm tương đương với FPA B: phạm vi bảo hiểm tương đương với WA A: phạm vi bảo hiểm tương đương với AR WR SRCC
54
2. Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm hiện hành
Các điều kiện bảo hiểm của Việt nam - Sử dụng các quy tắc chung (QTC) do Bộ Tài chính ban hành, nội dung chủ yếu của các QTC cũng dựa trên nội dung của các ICC: +) QTC 1965: FPA, WA, AR tương tự như ICC 1963, chưa đề cập đến WR và SRCC +) QTC 1990: C, B, A tương tự như ICC 1982
55
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Về các rủi ro tổn thất a) Theo ICC 1963 và QTC 1965: Điều kiện FPA: là điều kiện bảo hiểm tổn thất chung, chỉ bảo hiểm tổn thất riêng cho 4 rủi ro chính gây ra (chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm va) và mất nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ chuyển tải. Cụ thể bảo hiểm bồi thường 6 trường hợp: Tổn thất toàn bộ vì thiên tai Tổn thất toàn bộ vì tai nạn bất ngờ trên biển Tổn thất bộ phận vì tai nạn bất ngờ trên biển Tổn thất bộ phận vì thiên tai nhưng giới hạn trong 4 rủi ro chính Các chi phí hợp lý:
56
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Các chi phí hợp lý: Chi phí cứu nạn Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất Chi phí giám định, xác định tổn thất Chi phí khiếu nại, tố tụng Bất kỳ một chi phí nào mà chủ hàng bỏ ra nhằm bảo vệ lợi ích của công ty bảo hiểm Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản “hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi”
57
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện WA: bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp: FPA Tổn thất bộ phận vì thiên tai không giới hạn trong 4 rủi ro chính Người mua bảo hiểm theo WA còn có thể tham gia bảo hiểm các loại rủi ro phụ (WA + rủi ro phụ: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, nước mưa, nước biển,móc cẩu…) Người bảo hiểm đề ra mức miễn thường và giải quyết theo nguyên tắc: Không đề cập mức miễn thường tổn thất do 4 rủi ro chính, rủi ro chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn thất thực tế Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thường Mỗi xà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường Người được bảo hiểm có quyền lựa chọn cách tính miễn thường có lợi nhất cho mình để được bồi thường nhiều hơn
58
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện AR: bảo hiểm bồi thường trong 8 trường hợp: WA Các rủi ro phụ (thiếu hụt, cháy, va chạm, hỏng, đổ vỡ, móc cẩu, lây hại, lây bẩn, hấp hơi, nước mưa, nước biển, rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, thối nát, máy lạnh hỏng, mất trộm, mất cắp, giao thiếu hàng, không giao hàng và hiểm hoạ khác khi có thoả thuận thêm) FPA và AR không đề ra mức miễn thường
59
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Nhược điểm của ICC 1963: Gọi tên các điều kiện bảo hiểm theo nội dung làm người ta dễ nhầm lẫn Phân biệt tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận Vấn đề rủi ro cướp biển Vấn đề mẫu đơn bảo hiểm
60
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
b) Theo ICC 1982 và QTC Điều kiện C: bảo hiểm bồi thường trong 7 trường hợp: +) Mắc cạn, đắm, cháy, đâm va +) Dỡ hàng tại một cảng gặp nạn +) Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh +) Tổn thất chung và các chi phí hợp lý (chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, chi phí giám định, chi phí khiếu nại tố tụng) +) Ném hàng ra khỏi tàu +) Mất tích +) Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tàu đâm va nhau cùng có lỗi
61
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện B: bảo hiểm bồi thường trong 11 trường hợp: - C - Động đất, núi lửa phun, sét đánh - Nước cuốn khỏi tàu - Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương tiện vận chuyển hoặc nơi chứa hàng - Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp dỡ hàng hoá
62
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Điều kiện A: bảo hiểm bồi thường trong 12 trường hợp: B Tổn thất do các rủi ro phụ gây nên: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, hành vi ác ý hoặc phá hoại (không phải của người được bảo hiểm), va đập vào hàng hoá khác, trộm, cắp, cướp, nước mưa, giao thiếu hàng hoá hoặc không giao, móc cẩu hoặc các rủi ro tương tự
63
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
A, B, C là các điều kiện bảo hiểm chính Các điều kiện bảo hiểm phụ: chiến tranh, đình công (chỉ tồn tại trong ICC 1982, QTC 1990 không quy định) Các rủi ro loại trừ: Buôn lậu Lỗi của người được bảo hiểm Tàu đi chệch hướng Tàu không đủ khả năng đi biển Ẩn tỳ Nội tỳ Mất khả năng tài chính của chủ tàu
64
2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm
Về mặt không gian và thời gian Quy định trong điều khoản “hành trình”: người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với hàng hoá từ kho đến kho- “Transit Clause: from warehouse to warehouse” Quãng đường từ cảng đến đến kho đến: bảo hiểm chịu trách nhiệm trong vòng 60 ngày Bảo hiểm sẽ hết hiệu lực tuỳ thuộc vào một trong 2 điều kiện: Hàng đã được cho vào kho an toàn (không cần chờ đến hết 60 ngày nữa) Sau 60 ngày kể từ khi dỡ hàng xong Kho đi: là kho ở đó hàng hoá đã được đóng gói một cách hoàn chỉnh chờ xếp lên phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sông để mang ra cảng biển hoặc là kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm Kho đến: là kho cuối cùng thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của người được bảo hiểm hoặc là kho nằm ngoài hành trình vận chuyển bình thường của tàu hoặc là kho mà hàng hoá được gửi nhầm đến hoặc là kho mà người được bảo hiểm dùng làm nơi lưu kho, lưu bãi hay phân phối hàng hoá hay là kho được ghi tên trên hợp đồng bảo hiểm
65
3. Hợp đồng bảo hiểm 3.1. Khái niệm 3.1.1. Định nghĩa
- Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản trong đó người bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro đã thoả thuận gây nên, còn người được bảo hiểm cam kết nộp phí bảo hiểm Tính chất Là một văn bản bồi thường (contract of indemnity) Là một hợp đồng tín nhiệm (contract of goodfaith) Là một văn bản có thể chuyển nhượng được (Negotiable contract)
66
3. Hợp đồng bảo hiểm 3.1.3. Phân loại
Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy): là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng hoặc một lô hàng được vận chuyển từ một cảng này đến một cảng khác Hiệu lực: luôn tuân theo điều khoản từ kho đến kho Chỉ có giá trị đối với từng chuyến hàng Được thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
67
3. Hợp đồng bảo hiểm Đơn bảo hiểm: nội dung gồm 2 mặt:
Mặt 1: ghi các chi tiết về hàng hoá, tàu, hành trình, người bảo hiểm và người được bảo hiểm: Tên, địa chỉ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm Tên hàng, số lượng, trọng lượng, số vận đơn Tên tàu, ngày khởi hành Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm Điều kiện bảo hiểm Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm Nơi và cơ quan giám định tổn thất Nơi và cách thức bồi thường Ngày, tháng, chứ ký của công ty bảo hiểm Mặt 2: in sẵn Quy tắc, thể lệ của công ty bảo hiểm Giấy chứng nhận bảo hiểm: là một đơn bảo hiểm vắn tắt, chỉ có nội dung như mặt 1 của đơn bảo hiểm
68
3. Hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm bao (Floating Policy): là hợp đồng dùng để bảo hiểm cho nhiều chuyến, nhiều lô hàng trong một khoảng thời gian nhất định Có giá trị tự động linh hoạt, giúp giảm được thời gian và chi phí đàm phán và tránh được việc quên không ký hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm định giá (Valued Policy): là loại hợp đồng khi ký người ta ghi rõ trị giá hoặc số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm không định giá (Unvalued Policy): là loại hợp đồng khi ký kết người ta không ghi rõ số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm mà chỉ nêu ra nguyên tắc để tính số tiền hay giá trị bảo hiểm: căn cứ vào giá trị hàng hoá ở bến đến vào ngày tàu đến hoặc ngày tàu đăng ký phải đến hoặc trị giá hàng hoá lúc xảy ra tổn thất, lúc bồi thường hoặc lúc chấp nhận bồi thường Việt Nam: không sử dụng hợp đồng bảo hiểm không định giá
69
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm (V) Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm lúc bắt đầu bảo hiểm cộng thêm phí bảo hiểm và các chi phí có liên quan khác V = C + I + F (+ a) = CIF (+ a) (1) I = CIF x R (2) Trong đó: +) C: giá FOB của hàng hoá (tại cảng gửi hàng, căn cứ vào hoá đơn thương mại) +) I: phí bảo hiểm +) F: cước phí vận tải +) a: phần trăm lãi dự tính +) R: tỷ lệ phí bảo hiểm
70
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
(1) & (2) => CIF = C + F + CIF x R CIF (1 - R) = C + F =>V = CIF = (C + F)/ (1 - R) (3) - Nếu mua bảo hiểm cho cả phần lãi dự tính: V lãi = (C + F)(1 + a)/ (1 - R) (4) +) Thông thường a = 10% (trong công thức 4) +) Trong công thức (3) a = 0
71
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm (A) Là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm, do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm Về mặt nguyên tắc A ≤ V A = V = (C + F)(1 + a) / (1 - R) A < V : số tiền bồi thường bằng giá trị tổn thất nhân với tỷ lệ A/V Trong hoạt động kinh doanh XNK, nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng trị giá hoá đơn hay giá FOB hoặc giá CFR của hàng hoá thì người được bảo hiểm chưa bảo hiểm đầy đủ giá trị hay bảo hiểm dưới giá trị (under insurance)
72
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Phí bảo hiểm (I) Là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây nên Thường được tính toán dựa trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra của những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất Phí bảo hiểm đối với hàng hoá XNK được tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hay giá trị bảo hiểm. Nếu A = V => I = Rx V hay I = (C + F)(1 + a)R/ (1 - R) Nếu A < V => I = R x A Theo QTC 1990: đối với hàng nhập khẩu và hàng hoá được mua bảo hiểm tại VN thì a ≤ 10% Đối với hàng XK (bán CIF) thì a bằng bao nhiêu là do thoả thuận giữa người mua và người bán trong hợp đồng mua bán hàng hoá Bán CIF/ CIP Incoterms 2000 mà trong hợp đồng mua bán không có quy định gì về a thì thường mua bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm tối thiếu C, nếu tính cả lãi dự tính thì mua 110% trị giá CIF/CIP, đồng tiền bảo hiểm do L/C quy định Incoterms 2000 quy định: ngày ghi trên hợp đồng bảo hiểm phải là ngày hoặc trước ngày ghi trên B/L hay ngày hàng hoá được xếp lên tàu
73
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Tỷ lệ phí bảo hiểm (R) Được tính trên cơ sở thống kê rủi ro tổn thất Tại Việt nam: ban hành 5 năm một lần dựa trên khung phí bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Loại hàng hoá, bao bì Cách xếp hàng (trên boong hay trong hầm tàu) Loại tàu (cắm cờ thường hay cờ phương tiện, tuổi tàu…) Quãng đường vận chuyển Điều kiện bảo hiểm Quan hệ với công ty bảo hiểm Chính sách của một quốc gia
74
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Giám định tổn thất, khiếu nại đòi bồi thường Giám định tổn thất Là việc làm của các chuyên gia giám định của người bảo hiểm hoặc của công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định tính chất, nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra làm cơ sở cho việc bồi thường Cơ quan giám định phải là cơ quan được quy định trong hợp đồng bảo hiểm Được tiến hành khi hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất… ở cảng đến (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu) hoặc cảng dọc đường và do người được bảo hiểm yêu cầu. Khi có yêu cầu giám định, nếu tổn thất rõ rệt phải tiến hành giám định ngay trước hoặc trong lúc dỡ hàng; nếu tổn thất không rõ rệt phải tiến hành giám định trong thời gian cho phép lập L/R Những trường hợp tổn thất do tàu bị đắm, hàng mất, giao thiếu hàng hoặc không giao hàng không cần phải giám định Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp chứng thư giám định dưới dạng: Biên bản giám định hoặc Giấy chứng nhận giám định
75
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
b) Khiếu nại Hồ sơ khiếu nại: Phải chứng minh được: Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm Hàng hoá đã được bảo hiểm Tổn thất thuộc một rủi ro được bảo hiểm Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm Mức độ tổn thất Số tiền đòi bồi thường Đảm bảo được nguyên tắc thế quyền
76
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Gồm các giấy tờ sau: Đơn khiếu nại có ghi rõ số tiền bồi thường của các bên Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm gốc B/L bản gốc và C/P nếu có Hoá đơn thương mại, bản chính Hoá đơn về các chi phí khác, nếu có Biên bản giám định (Survey Report) Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (COR) Giấy chứng nhận hàng thiếu (CSC) Thư dự kháng (Letter of Reservation) Kháng nghị hàng hải (Sea Protest) Nhật ký hàng hải (Log Book) Bảng tính tiền bồi thường của các bên
77
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Thời hạn khiếu nại: Thời hạn khiếu nại người bảo hiểm là 2 năm theo ICC 1982 và QTC 1990 kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất Bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất
78
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
c) Bồi thường tổn thất - Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất tại các công ty bảo hiểm Việt nam: +) Bồi thường bằng tiền chứ không bằng hiện vật; nếu không có thoả thuận nào khác thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào được bồi thường bằng đồng tiền đó +) Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm nhưng khi cộng thêm các chi phí hợp lý khác (chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá tổn thất, chi phí đòi người thứ 3 bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung) làm số tiền bồi thường vượt quá số tiền bảo hiểm thì công ty bảo hiểm vẫn phải bồi thường +) Khi thanh toán tiền bồi thường, người bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi bồi thường từ người thứ ba
79
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Cách tính toán, bồi thường tổn thất Tổn thất toàn bộ thực tế: người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm Tổn thất toàn bộ ước tính: Nếu người được bảo hiểm có thông báo từ bỏ hàng và được người bảo hiểm chấp nhận thì người bảo hiểm phải bồi thường toàn bộ Nếu người được bảo hiểm không từ bỏ hàng hoặc từ bỏ hàng không được người bảo hiểm chấp nhận thì chỉ được bồi thường như tổn thất bộ phận
80
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Tổn thất bộ phận: về nguyên tắc, để đảm bảo việc bồi thường chính xác, phải bồi thường dựa trên công thức: P = ((V1 – V2)/V1) x A (hoặc A/V nếu A<V) Việc tính toán bồi thường tổn thất bộ phận tại Việt nam thường xảy ra các trường hợp: Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất…có biên bản giám định chứng minh: Nếu biên bản giám định có ghi mức giảm giá trị thương mại: P = m. A Nếu biên bản giám định không ghi mức giảm giá trị thương mại mà chỉ ghi số lượng, trọng lượng hàng hoá bị thiếu hụt: P = (T2/T1).A (T2: là trọng lượng/số lượng hàng hoá bị thiếu hụt, T1: trọng lượng/ số lượng hàng hoá theo hợp đồng) Bồi thường mất nguyên kiện: nếu các kiện có đơn giá thì số tiền bồi thường bằng số kiện bị mất nhân với đơn giá; nếu không thì bồi thường như trường hợp tổn thất về số lượng, trọng lượng
81
3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
Bồi thường các chi phí: Chi phí tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hoá bảo hiểm hoặc những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm Bồi thường tổn thất chung: Hy sinh tổn thất chung: nếu toàn bộ hay một phần của lô hàng bị hy sinh để cứu tàu và được công nhận là tổn thất chung thì người bảo hiểm sẽ bồi thường giá trị đã hy sinh Đóng góp tổn thất chung: trên cơ sở bản phân bổ tổn thất chung do chuyên viên tính toán tổn thất chung lập nên, người bảo hiểm sẽ bồi hoàn phần đóng góp của chủ hàng vào tổn thất chung, cho dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện gì. Thời hạn thanh toán tiền bồi thường: 30 ngày kể từ ngày người bảo hiểm nhận được hồ sơ khiếu nại hợp lệ
82
Bài tập điều kiện bảo hiểm
Tàu Cửu Long chở hàng NK cho VN từ HK về cảng Hải phòng thì bị hỏa hoạn. Một số bộ phận của tàu và một số hàng hóa trên tàu bị cháy. Thuyền trưởng ra lệnh phun nước biển để chữa cháy làm một số hàng hóa bị hư hại vì ngấm nước. Vải: 400 kiện, trị giá $ tham gia BH với số tiền $ Điện máy: số tiền bảo hiểm $ Cả hai lô hàng tham gia bảo hiểm theo điều kiện B tại Bảo Việt Sài gòn. Khi dỡ hàng lên tại cảng cuối cùng, giám định viên cho kết quả: - 100 kiện vải bị cháy đen - 200 kiện vải bị ngấm nước chữa cháy giảm giá trị 40% - Thiết bị tàu bị cháy trị giá 1500$ - Giá trị tàu khi rời bến: $ - Chi phí giám định:3000$ Xác định trách nhiệm của bảo hiểm hàng hóa
83
IV. Bảo hiểm thân tàu 1. Khái niệm
1.1. Sự cần thiết phải bảo hiểm thân tàu Tàu có trọng tải và dung tích lớn, thời gian hoạt động kéo dài, dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển Trị giá của vỏ tàu rất lớn nên các chủ tàu thường đứng trước những nguy cơ lớn Ngày nay các con tàu được trang bị rất hiện đại => khó khắc phục được các sự cố trên biển => khả năng rủi ro bị dừng hành trình là rất lớn => tổn thất lớn Nguy cơ thuỷ thủ đoàn có hành vi ác ý Hoạt động của con tàu trên biển trong quá trình khai thác rất dễ gây tổn thất cho người khác và chủ tàu phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất đó. 1.2. Khái niệm Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những rủi ro tổn thất xảy ra đối với vỏ tàu, máy móc thiết bị trên tàu, một phần trách nhiệm của chủ tàu do rủi ro đâm va và những chi phí chủ tàu có thể bị thiệt hại trong quá trình kinh doanh
84
2. Các loại hình bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm thời hạn thân tàu- Time Hull Insurance: là việc bảo hiểm thân tàu trong một thời hạn nhất định, thường là 12 tháng hoặc ít hơn và phải được ghi rõ trong hợp đồng. Thời hạn bắt đầu và kết thúc cũng phải quy định cụ thể. Bảo hiểm chi phí thân tàu- Hull Disbursement Insurance: là loại hình bảo hiểm các chi phí của một con tàu trong một hành trình: trang thiết bị, vật phẩm cung ứng, tiền lương ứng trước cho sỹ quan thuỷ thủ. Bảo hiểm chuyến- Voyage insurance: là bảo hiểm con tàu trong một hành trình từ một cảng này đến một cảng khác (at and from) hoặc bảo hiểm cho một chuyến khứ hồi (round trip)=> sử dụng để bảo hiểm cho tàu đóng mới để XK hoặc tàu đi sửa chữa hoặc bán tàu
85
Lưu ý về Hợp đồng bảo hiểm chuyến
Hợp đồng “Tại và từ”- “at and from”: Khi hợp đồng đã ký kết, con tàu đã có mặt tại địa điểm quy định thì hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực với mọi rủi ro, tổn thất được bảo hiểm xảy ra từ cảng đó trở đi. Có trường hợp khi hợp đồng đã ký, không nhất thiết con tàu phải có mặt tại cảng “tại và từ” đã quy định, nhưng cuộc hành trình phải bắt đầu sau một khoảng thời gian hợp lý, nếu quá thời gian đó người bảo hiểm có thể hủy bỏ hợp đồng. Hiệu lực của bảo hiểm bắt đầu ngay khi con tàu đến cảng “tại và từ” để: Thực hiện chuyến hành trình đã ký kết Tàu trong trạng thái an toàn Hợp đồng “Từ”- “from”: một tàu được bảo hiểm từ một địa điểm riêng. Khi tàu khởi hành rời địa điểm riêng đó, trách nhiệm bảo hiểm mới bắt đầu và tiếp tục khi tàu đến cảng đến quy định.
86
2. Các loại hình bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm rủi ro người đóng tàu- Builder’s Risks Insurance: người mua bảo hiểm là những người đóng tàu, bảo hiểm cho con tàu từ lúc bắt đầu đóng cho đến khi giao xong, không chỉ bảo hiểm vật chất thân tàu mà còn bảo hiểm cho những vấn đề khác như: bảo hiểm gián đoạn sản xuất, bảo hiểm lãi dự tính, bảo hiểm cho công nhân đóng tàu, bảo hiểm tiếng ồn… Bảo hiểm rủi ro sửa chữa tàu- Repairing Risks Insurance: người mua bảo hiểm là chủ tàu để bảo hiểm cho những rủi ro phát sinh trong qúa trình sửa chữa tàu mà những rủi ro này lại không được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm thời hạn thân tàu Bảo hiểm rủi ro người sửa chữa tàu- Repairer’s Risks Insurance: người mua bảo hiểm là người sửa chữa tàu để bảo hiểm cho những thiết bị bị tổn thất Bảo hiểm chi phí sửa chữa tàu- Repairing Expenses Insurance: bảo hiểm cho các chi phí phát sinh trong quá trình sửa chữa tàu
87
3. Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu
3.1. Các điều kiện bảo hiểm Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu được quy định trong các điều kiện bảo hiểm thân tàu (Institute Time Clauses- ITC) của nước Anh. ITC đầu tiên ra đời năm 1888, đã trải qua 3 lần sửa đổi bổ sung: ITC 1970, ITC 1983 và ITC 1995 Việt nam không có quy định về các điều kiện bảo hiểm thân tàu những đã có văn bản thừa nhận việc áp dụng các quy định của Anh
88
3. Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu
ITC 1995 chỉ đưa ra các quy định chung về bảo hiểm thân tàu chứ không đề cập cụ thể đến các điều kiện bảo hiểm, các công ty bảo hiểm phải căn cứ vào nội dung của ITC để đưa ra một số điều kiện bảo hiểm thân tàu để các chủ tàu có thể lựa chọn khi đi mua bảo hiểm: Điều kiện 1: TLO- Total Loss Only: điều kiện chỉ bảo hiểm tổn thất toàn bộ Điều kiện 2: FOD- Free of Damage Absolutely: điều kiện loại trừ tuyệt đối tổn thất bộ phận Điều kiện 3: FPA- Free from Particular Average: điều kiện miễn tổn thất riêng Điều kiện 4: ITC – Institute Time Clause: điều kiện bảo hiểm thời hạn thân tàu
89
3. Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu
Điều kiện 5: IVC- FPA: Institute Voyage Clause- FPA Absolutely: điều kiện bảo hiểm loại trừ tuyệt đối tổn thất riêng về chuyến Điều kiện 6: Port Risks- điều kiện bảo hiểm rủi ro ở cảng Điều kiện 7: Building and Construction Clause- điều kiện bảo hiểm xây dựng và kiến thiết tàu.
90
3.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu
Về mặt rủi ro tổn thất Các trương hợp được bảo hiểm: Tổn thất toàn bộ thực tế Tổn thất toàn bộ ước tính Chi phí cứu nạn Chi phí khiếu nại tố tụng và đề phòng hạn chế tổn thất Chi phí trách nhiệm đâm va Chi phí đóng góp tổn thất chung Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung được giới hạn ở một số bộ phận dễ tháo rời, dễ hư hỏng Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận của tàu và máy móc vì cứu hoả hoặc đâm va với tàu khác Tổn thất bộ phận vì hành động tổn thất chung không giới hạn ở mục (7) Tổn thất riêng, tổn thất bộ phận không giới hạn ở mục (8) - Điều kiện TLO: từ 1 đến 3 - Điều kiện FOD: từ 1 đến 6 - Điều kiện FPA: từ 1 đến 8 - Điều kiện ITC: từ 1 đến 10
91
3.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu
Về mặt không gian và thời gian Hợp đồng bảo hiểm thời hạn: bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ 24h của ngày ký kết đến hết 24h của ngày có hiệu lực. Khái niệm giờ do hai bên thoả thuận, có thể là giờ địa phương hoặc giờ quốc tế Nếu đến hết 24h của ngày hết thời hạn mà tàu chưa về đến cảng thì sẽ chờ cho đến khi tàu neo đậu an toàn tại một cảng nào đó hoặc cảng đến (chủ tàu phải nộp thêm phí bảo hiểm cho thời hạn kéo dài) Hợp đồng bảo hiểm chuyến: bảo hiểm có hiệu lực từ khi tàu nhổ neo và kết thúc sau 24h khi tàu thả neo an toàn để chờ dỡ hàng ở cảng đến Bảo hiểm chuyến cũng kết thúc hiệu lực khi: Tàu thay đổi cấp hạng hoặc công ty đăng kiểm Tàu đi chệch hướng mà không có lý do chính đáng Thay đối về chủ quyền, quốc kỳ, quyền quản lý, cho thuê hoặc bị trưng dụng
92
3.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm thân tàu
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: bảo hiểm có hiệu lực từ khi tàu nhổ neo và kết thúc sau 24h khi tàu thả neo an toàn để chờ dỡ hàng ở cảng đến Hợp đồng “tại và từ”: có hiệu lực khi tàu bắt đầu vào địa phận cảng “tại và từ” một cách khá an toàn và với ý đồ thực hiện cuộc hành trình và kết thúc 24h khi tàu neo đậu tại cảng đến Hợp đồng “từ”: có hiệu lực khi tàu khởi hành ở cảng quy định để thực hiện cuộc hành trình đã ghi trong hợp đồng và kết thúc 24h khi tàu neo ở cảng đến Bảo hiểm chuyến cũng kết thúc hiệu lực khi: Tàu thay đổi cấp hạng hoặc công ty đăng kiểm Tàu đi chệch hướng mà không có lý do chính đáng Thay đối về chủ quyền, quốc kỳ, quyền quản lý, cho thuê hoặc bị trưng dụng
93
4. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm Người được bảo hiểm: các chủ tàu/ người đi thuê tàu khai thác kinh doanh thu cước phí Đối tượng bảo hiểm: vỏ tàu, máy móc trang thiết bị trên tàu và các chi phí khác (không bao gồm vật dụng và tài sản cá nhân) Phạm vi bảo hiểm Rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm nhóm các rủi ro chính trong hàng hải: chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm va, tàu mất tích do mọi lý do, tàu hư hại do lỗi lầm của thủy thủ đoàn, cướp biển… Rủi ro loại trừ: chiến tranh, đình công, do sự cố ý hay lỗi lầm của người được bảo hiểm và rủi ro vi phạm các điều kiện bảo hiểm. Chủ tàu có thể mua thêm một số điều khoản bổ sung: rủi ro do tàu đi chệch hướng, thay đổi hành trình hoặc chậm trễ hành trình.
94
4. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Các chế độ bảo hiểm: Chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên, theo đó số tiền bồi thường không được vượt quá số tiền bảo hiểm, cụ thể: Tổn thất bộ phận: số tiền bồi thường bằng đúng giá trị tổn thất và không vượt quá số tiền bảo hiểm Tổn thất toàn bộ: số tiền bồi thường bằng đúng số tiền bảo hiểm Trách nhiệm đâm va: bảo hiểm giới hạn trong số tiền bảo hiểm Chế độ bảo hiểm theo mức miễn thường: Miễn thường chung: áp dung cho tất cả các loại tổn thất trừ tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận do 4 rủi ro chính gây ra. Mức miễn thường này tính riêng cho từng loại tổn thất, theo ITC 1983 được quy định bằng 15% số tiên bảo hiểm. Miễn thường do rủi ro phụ, ẩn tỳ và bất cẩn, theo ITC 1983 được quy định bằng 10% giá trị tổn thất sau khi đã trừ đi miễn thường chung Miễn thường do tàu vi phạm quy định không thông báo tổn thất, theo ITC 1983 được quy định bằng 15% trên tổng số tổn thất
95
4. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Giá trị bảo hiểm V: bằng tổng giá trị của con tàu khi tham gia bảo hiểm: Vỏ tàu, máy tàu, trang thiết bị của tàu Các vật phẩm cung ứng cho hành trình của tàu Phí tổn điều hành, quản lý, lãi hoặc trị giá gia tăng (≤ 25% giá trị tàu) Cước thu nhập (≤25%) Tiền lương ứng trước cho sỹ quan thuỷ thủ
96
4. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu
Phí bảo hiểm: Phí bồi thường cho tổn thất toàn bộ Phí bồi thường cho tổn thất bộ phận: chi phí sửa chữa tạm thời, chính thức và chưa sửa chữa Phụ phí: chi phí quản lý, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất… Quy định về hoàn phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao/ thời hạn: Nếu đồng ý huỷ bỏ hợp đồng thì sẽ hoàn lại 90% số phí bảo hiểm trong thời gian tàu ngừng hoạt động Trường hợp tàu sửa chữa và neo đậu an toàn tại một cảng trong nước thì hoàn lại 75% số phí trong thời gian tàu ngừng hoạt động Trường hợp tàu sửa chữa và neo đậu an toàn tại một cảng nước ngoài: hoàn lại 60% Nếu tàu gặp tổn thất toàn bộ thì không hoàn lại phí.
97
5. Tai nạn đâm va và trách nhiệm của các bên khi hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
Tai nạn đâm va: tàu đâm va với tàu, gồm các trường hợp: Không ai có lỗi: xử hoà, thiệt hại về ai người ấy tự chịu Không chứng minh được lỗi thuộc về ai: xử hoà, thiệt hại của ai người ấy tự chịu Một bên có lỗi: bên có lỗi phải bồi thường cho bên kia Hai bên cùng có lỗi: Mối quan hệ giữa tàu với tàu: 2 tàu bồi thường cho nhau dựa trên cơ sở lỗi của mình, lỗi được phân chia trên cơ sở phân số => không công bằng vì giá trị của mỗi con tàu là khác nhau
98
5. Tai nạn đâm va và trách nhiệm của các bên khi hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
Quan hệ giữa tàu với hàng: Trường hợp 1: không có điều khoản hai tàu đâm va cùng có lỗi (Both to blame Collision) TA TB TA TB HA HB
99
5. Tai nạn đâm va và trách nhiệm của các bên khi hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
Trường hợp 2: có điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi TA TB TA TB HA HB
100
5. Tai nạn đâm va và trách nhiệm của các bên khi hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
“Bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho Người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản “Đâm va 2 tàu cùng lỗi” trong hợp đồng chuyên chở như một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường của bảo hiểm này. Trường hợp chủ tàu dựa vào điều khoản đã nói để khiếu nại thì Người được bảo hiểm đồng ý thông báo cho Người bảo hiểm, là người có quyền bảo vệ Người được bảo hiểm chống lại khiếu nại của chủ tàu và tự chịu mọi phí tổn”. “This insurance is extended to indemnify the Assured against such proportion of liability under the contract of affreightment “Both to Blame Collision” Clause as is in respect of a loss recoverable hereunder. In the event of any claim by shipowners under the said Clause the Assured agree to notify the Underwriters who shall have the right, at their own cost and expense, to defend the Assured against such claim”.
101
Điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi (Both to Blame Collision)
“If the (Carrying) ship comes into collision with another ship as a result of the negligence of the other ship and any act, neglect or default in the navigation or the management of the carrying ship, the Merchant undertakes to pay the carrier or where the Carrier is not the owner and in possession of the carrying ship to pay to the Carrier as trustee for the owner and/or demise charterer of the carrying ship, a sum sufficient to indemnify the Carrier and/or the owners and/or demise charterer of the carrying ship against all loss or liability to the other or non carrying ship or her owners, insofar as such loss or liability represents loss of or damage to or any claim whatsoever of the Merchant, paid or payable by the other or non carrying ship or her owners to the Merchant and set off recouped or recovered by the other or non carrying ship or her owners as part of their claim against the carrying ship or her owner or demise charterer or the Carrier. The foregoing provisions shall also apply where the owners, operators or those in charge of any ship or ships or objects, other than, or in addition to the colliding ship or objects, are at fault in respect to a collision; contact, stranding or other accident.”
102
5. Tai nạn đâm va và trách nhiệm của các bên khi hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
Quan hệ giữa bảo hiểm với chủ hàng: Trường hợp 1: Hàng chưa được bồi thường, bảo hiểm bồi thường cho chủ hàng 2 khoản: Tổn thất do đâm va Khoản chủ hàng phải gánh chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi Trường hợp 2: Hàng đã được bồi thường, bảo hiểm bồi thường cho chủ hàng 2 khoản: Khoản chưa được bồi thường hết Phần trách nhiệm chủ hàng phải gánh chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
103
5. Tai nạn đâm va và trách nhiệm của các bên khi hai tàu đâm va nhau cùng có lỗi
Quan hệ giữa bảo hiểm với tàu: Đối với tàu được bảo hiểm: bảo hiểm thân tàu chỉ chịu trách nhiệm đối với thiệt hại vật chất thân tàu (không chịu trách nhiệm về thiệt hại kinh doanh, thiệt hại về hàng hóa và con người trên tàu) Đối với tàu bị đâm: Tổn thất, thiệt hại vật chất của tàu bị đâm Tổn thất, thiệt hại về tài sản, hàng hóa Thiệt hại về kinh doanh Tổn thất chung, chi phí cứu hộ của tàu bị đâm va do tai nạn đâm va gây ra (nếu có) => Bảo hiểm giới hạn bồi thường ở mức ¾ trách nhiệm đâm va phát sinh và không vượt quá ¾ số tiền bảo hiểm Các khoản chưa được bồi thường: ¼ trách nhiệm đâm va Bất động sản, động sản, tài sản hay vật gì khác không phải thân tàu trên tàu được bảo hiểm Hàng hóa hay vật phẩm chuyên chở trên tàu được bảo hiểm Chết người, ốm đau, thương tật Phần trách nhiệm lớn hơn ¾ số tiền bảo hiểm
104
Giải quyết tai nạn đâm va theo trách nhiệm chéo
Bước 1: Xác định TNDS phát sinh của các chủ tàu Xác định số tiền phải bồi thường của bảo hiểm thân tàu cho các chủ tàu Xác định số tiền bảo hiểm thân tàu đòi lại từ các chủ tàu Xác định số tiền bồi thường thực tế của bảo hiểm thân tàu cho các chủ tàu Xác định thiệt hại các chủ tàu tự chịu
105
Bài tập Thiệt hại Tàu A Tàu B Về tàu 10 000 20 000 Kinh doanh 4000
Tàu A đâm va với tàu B, cả hai tàu đều mua bảo hiểm ngang giá trị. Theo biên bản giám định mỗi bên có lỗi một nửa. Thiệt hại của hai tàu như sau: Hãy giải quyết bồi thường trách nhiệm đâm va theo trách nhiệm chéo và xác định trách nhiệm của bảo hiểm trong tai nạn đâm va này. Thiệt hại Tàu A Tàu B Về tàu 10 000 20 000 Kinh doanh 4000 8000
106
V. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (Protection and Indemnity- P&I Insurance)
Khái niệm và nguyên nhân ra đời 1.1. Khái niệm Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu đối với người thứ ba trong quá trình sở hữu, kinh doanh, khai thác tàu biển Các chủ tàu liên kết với nhau gọi là các hội chủ tàu (P&I club/ association) 1.2. Nguyên nhân ra đời Để giảm phí bảo hiểm thân tàu Trị giá thân tàu ngày càng cao => nguy cơ đối với các chủ tàu lớn hơn, họ không có khả năng bù đắp khi tổn thất toàn bộ xảy ra Bảo hiểm những trường hợp mà bảo hiểm thân tàu không bảo hiểm: ¼ trách nhiệm đâm va Bất động sản, động sản, tài sản hay vật gì khác không phải thân tàu trên tàu được bảo hiểm Hàng hóa hay vật phẩm chuyên chở trên tàu được bảo hiểm Chết người, ốm đau, thương tật Phần trách nhiệm lớn hơn ¾ số tiền bảo hiểm
107
2. Tổ chức và hoạt động của hội P&I
2.1. Cơ cấu tổ chức P&I là một pháp nhân, tương tự như một công ty TNHH hay là một tổ hợp có từ 100 đến 200 hội viên Cơ quan đầu não của hội P&I là Hội đồng giám đốc- nơi đưa ra các quy tắc, thể lệ của hội và chuẩn y kết nạp thành viên mới Cơ quan thường trực: Ban giám đốc: do Hội đồng giám đốc chỉ định, thành viên của Ban giám đốc là các chủ tàu lớn Ban quản lý: do Hội đồng giám đốc thuê, gồm các chuyên gia về pháp lý, thương mại => Ban giám đốc và Ban quản lý chỉ được giải quyết những tranh chấp không vượt quá $, nếu lớn hơn do Hội đồng giám đốc giải quyết Các chi nhánh: thường được thành lập ở một số khu vực có nhiều chủ tàu lớn để giải quyết tranh chấp & các tổn thất có liên quan đến các hội viên Đại diện: thường là người của hội được đặt tại các nước: đại diện pháp lý & đại diện thương mại
108
2. Tổ chức và hoạt động của hội P&I
2.2. Nguyên tắc hoạt động của hội Nguyên tắc tương hỗ: Hội hoạt động dựa trên nguyên tắc tương hỗ, cân đối thu chi và không tính lãi: - Tất cả các khoản bồi thường chi tiêu đều do các hội viên đóng góp - Khi một hội viên bị tổn thất thì hội đứng ra bồi thường, sau đó phân bổ cho các hội viên trên cơ sở số GRT tham gia của từng hội viên, loại tàu, khu vực hoạt động của tàu hội viên và loại rủi ro mà chủ tàu đăng ký tham gia - Số tiền mà hội viên đóng góp chính là chi phí của hội không bao gồm lãi - Mỗi thành viên vừa là người bảo hiểm, vừa là người được bảo hiểm - Hội giúp đỡ các hội viên về đào tạo cán bộ, cung cấp thông tin
109
2. Tổ chức và hoạt động của hội P&I
Nguyên tắc gia nhập hội Phải viết đơn khi gia nhập hội Tàu tham gia hội P&I là tàu đã được bảo hiểm thân tàu Khi đã là hội viên thì coi như đã ký một hợp đồng bảo hiểm với hội- có hiệu lực theo năm tài chính của hội (từ 12h ngày 20/2 năm trước đến 12h ngày 20/2 năm sau) Hội viên có thể tham gia theo quy tắc của hội, cũng có thể thêm bớt cho phù hợp với từng hội viên Nguyên tắc hết hạn hiệu lực Hội viên bị chết, bị phá sản, mất quyền sở hữu công ty, mất năng lực kinh doanh Tàu bị bán hoặc bị mất tích Sau 30 ngày kể từ ngày hội viên xin ra khỏi hội Sau 7 ngày kể từ ngày tuyên bố huỷ hợp đồng do lỗi của hội viên
110
3. Rủi ro bảo hiểm 3.1. Những khiếu nại về người: thuỷ thủ và hành khách trên tàu, gồm các chi phí: Chi phí thuốc men, viện phí, mai táng theo hợp đồng hoặc theo pháp luật Chi phí hồi hương do ốm, chết, buộc phải quay trở lại do tàu đắm hoặc do vi phạm kỷ luật Chi phí tiền lương, tiền công cho người hồi hương trong thời gian hồi hương hoặc trong thời gian thất nghiệp do phải hồi hương Các chi phí phát sinh do tàu buộc phải đi chệch hướng để cứu người (nhiên liệu, lương thực, lương sỹ quan thuỷ thủ, cảng phí…)
111
3. Rủi ro bảo hiểm 3.2. Rủi ro đâm va: hội P&I bồi thường cho cả hai chủ tàu - Tàu được bảo hiểm: +) Tổn thất về người +) Tổn thất về hàng hoá chuyên chở trên tàu - Tàu bị đâm: +) ¼ trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm +) phần trách nhiệm của tàu được bảo hiểm với tàu bị đâm lớn hơn ¾ giá trị thân tàu được bảo hiểm +) Thiệt hại của các tài sản khác do tàu được bảo hiểm đâm va
112
3. Rủi ro bảo hiểm 3.3. Rủi ro ô nhiễm
Những mất mát hư hại hoặc làm bẩn do ô nhiễm Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất Tiền phạt do ô nhiễm hoặc các chi phí để thực hiện mệnh lệnh của chính quyền để ngăn ngừa hay hạn chế tổn thất (Hội bảo hiểm miền Tây nước Anh WOE giới hạn mức bồi thường do rủi ro ô nhiễm là 400 triệu $)
113
3. Rủi ro bảo hiểm 3.4. Rủi ro về hàng hoá
Những tổn thất về hàng hoá và tài sản được chuyên chở trên tàu do hội viên mắc lỗi gây ra Các chi phí xếp dỡ bất thường mà hội viên phải chịu nhưng không đòi được từ những người khác Phần tổn thất chung phân bổ cho các chủ hàng nhưng chủ tàợchoij viên không đòi được Các chi phí phát sinh nếu hàng hoá được chuyên chở trên tàu khác hoặc chi phí chuyển tải lưu kho lưu bãi ngoài khu vực cảng xếp dỡ nhưng chủ tàu hội viên phải chịu theo một vận đơn chở suốt hoặc một hợp đồng nào đó mà chủ tàu hội viên đã chấp nhận
114
3. Rủi ro bảo hiểm 3.5. Các trách nhiệm theo một hợp đồng nhất định
3.6. Bảo hiểm rủi ro di chuyển xác tàu: Các chi phí tổn thất phát sinh do trục vớt, di chuyển, phá huỷ, đánh dấu, thắp sáng Các trách nhiệm phát sinh do trục vớt, di chuyển, phá huỷ, đánh dấu, thắp sáng kể cả việc thải thoát dầu Các trách nhiệm mà chủ tàu phải chịu do xác tàu nằm tại đó hoặc vô tình bị chuyển rời đi nơi khác nếu chủ tàu chưa tuyên bố từ bỏ tàu
115
3. Rủi ro bảo hiểm 3.7. Rủi ro điều phạt: trong quá trình kinh doanh khai thác tàu chủ tàu có thể bị phạt do: Không chấp hành quy tắc an toàn của một nước bất kỳ Chở hàng lậu Vi phạm luật hải quan Vi phạm luật kiều dân Vi phạm về cấu trúc hoặc thay đổi cấu trúc của tàu Gây ô nhiễm (nếu chưa được bồi thường ở rủi ro ô nhiễm) Hành vi bất cẩn hoặc thiếu sót của thuyền bộ của tàu được bảo hiểm 3.8. Các chi phí đề phòng hạn chế tổn thất 3.9. Các chi phí bất thường mà hội viên phải chịu trong quá trình sở hữu khai thác không thuộc quy tắc của hội mà hội viên lại không đòi được từ những người khác
116
Chương III: Bảo hiểm hàng không
117
I. Khái niệm Sự cần thiết phải bảo hiểm hàng không
Giá trị của thân máy bay ngày càng tăng => nguy cơ rủi ro tổn thất ngày càng lớn Số lượng hành khách và hàng hoá trên một chuyến bay ngày càng tăng, số chuyến bay trong cùng một đơn vị thời gian cũng ngày càng tăng => trách nhiệm dân sự của hãng hàng không ngày càng lớn Luật pháp quy định trách nhiệm của hãng hàng không ngày càng tăng Bảo hiểm hàng không có ý nghĩa đối với toàn xã hội, toàn thế giới Bảo hiểm hàng không giúp các hãng hàng không ổn định và không phải tăng giá vé, giá cước vì không phải tích luỹ để chi tiêu bồi thường cho các nhu cầu bất thường Định nghĩa Bảo hiểm hàng không là loại hình bảo hiểm những rủi ro trên không, trên bộ… liên quan đến một hành trình chuyên chở bằng đường hàng không.
118
II. Các loại hình bảo hiểm hàng không chủ yếu
1. Bảo hiểm thân máy bay 1.1. Khái niệm Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm (các phong bảo hiểm hàng không của các công ty bảo hiểm) Người được bảo hiểm: các hãng hàng không Đối tượng bảo hiểm: thân máy bay gồm vỏ và máy Người mua bảo hiểm: các hãng hàng không, người sở hữu máy bay Người được bồi thường: các hãng hàng không Trị giá bảo hiểm: gồm trị giá thân máy bay, phí bảo hiểm và các chi phí hợp lý khác
119
1. Bảo hiểm thân máy bay 1.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm
Được quy định trong các điều kiện bảo hiểm Năm 1991, Việt nam đã ban hành QTC về bảo hiểm hàng không, trong đó đối với bảo hiểm thân máy bay gồm 2 điều kiện: +) Điều kiện B- Điều kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ +) Điều kiện A- Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
120
1. Bảo hiểm thân máy bay Các trường hợp được bảo hiểm:
Tổn thất toàn bộ thực tế Tổn thất toàn bộ ước tính Tổn thất bộ phận Các chi phí hợp lý khẩn cấp mà người được bảo hiểm phải chịu nhằm đảm bảo an toàn cho máy bay ngay sau khi bị hư hỏng buộc phải hạ cánh (≤ 10% trị giá thân máy bay) Chi phí giám định, xác định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm - Điều kiện B: 1 đến 2 - Điều kiện A: 1 đến 5
121
Các rủi ro loại trừ: 1. Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, gãy, vỡ, hỏng hoặc hậu quả của các trường hợp nói trên 2. Phá huỷ dần dần lâu dài gây ra (nếu gây tai nạn bất ngờ thì vẫn được bồi thường) 3. Máy bay được sử dụng với mục đích khác ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm 4. Máy bay vượt ra khỏi phạm vi ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng 5. Máy bay hạ cánh ở những nơi không phù hợp với tính năng kỹ thuật trừ trường hợp bất khả kháng 6. Máy bay được điều khiển bởi một người không có tên ghi trên hợp đồng bảo hiểm 7. Số lượng hành khách đi trên máy bay lớn hơn số lượng ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm 8. Những trách nhiệm và quyền lợi mà hãng hàng không chấp nhận hoặc từ bỏ theo bất kỳ một thoả thuận nào khác với vé, phiếu hành lý hoặc vận đơn hàng không 9. Những khoản tiền mà người được bảo hiểm đã đòi được ở những người khác 10. Do phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ 11. Có chiến tranh, đình công, vũ khí nguyên tử, khủng bố về chính trị, hành vi ác ý hay phá hoại, tich thu hay trưng dụng, bắt cóc hoặc khống chế 12. Máy bay được vận chuyển bằng bất cứ phương tiện nào trừ trường hợp bất khả kháng 2 trường hợp đầu loại trừ riêng cho bảo hiểm thân máy bay, 10 trường hợp còn lại loại trừ chung cho tất cả các loại hình bảo hiểm hàng không khác
122
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý và tư trang của hành khách 2.1. Khái niệm Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm Người được bảo hiểm: các hãng hàng không Đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý, tư trang của hành khách Người mua bảo hiểm: các hãng hàng không Người được bồi thường: hành khách, chủ hàng Giới hạn trách nhiệm: là số tiền lớn nhất mà công ty bảo hiểm phải bồi thường cho hành khách, chủ hàng
123
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý và tư trang của hành khách 2.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm Về mặt rủi ro tổn thất - Theo QTC 1991, người bảo hiểm bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường cho người khác theo chế độ trách nhiệm hiện hành do +) Gây thương vong cho hành khách khi họ đang ở trong máy bay hoặc lên xuống máy bay +) Tổn thất về hàng hoá và hành lý trong quá trình vận chuyển theo phiếu hành lý, hàng hoá hoặc vận đơn hàng không +) Tổn thất về hành lý tư trang do hành khách tự bảo quản
124
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý và tư trang của hành khách Điều ước Hành khách Hành lý Hàng hoá 1. Vacsava 1929 Fr vàng/h.kh 5000 Fr vàng/h.kh 250 Frvàng/kg 2. Hague 1955 Fr vàng/h.kh 250 Fr vàng/kg 3. Guadalajara 1961 chỉ quy định trách nhiệm của người chuyên chở thực sự và người chuyên chở theo hợp đồng
125
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý và tư trang của hành khách 4. Hiệp định Montreal 1966 Hành khách: +) $/h.kh hoặc $/h.kh (có bao gồm phí toà án hoặc không) với điều kiện là trong hành trình có một điểm đi, điểm dừng, điểm đến thoả thuận thuộc Mỹ +) $/h.kh hoặc $/h.kh trong trường hợp ngược lại - Hàng hoá: 9.07 SDR/pound ~ 20$/kg - Hành lý: 500$/h.kh nếu trong hành trình có một điểm đi, điểm dừng, điểm đến thoả thuận thuộc Mỹ, hoặc 400$/h.kh trong trường hợp ngược lại
126
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý và tư trang của hành khách Điều ước Hành khách Hàng hoá Hành lý 5. Guatemala 1971 Frv/h.kh (chết, thương tật) Frv/h.kh (chậm trễ 250 Frv/kg Frv/h.kh 6. Montreal 1975 Bản 1 Bản 2 Bản 3 Bản 4 Frv ~ 8300 SDR/hkh SDR/h.kh Frv/h,kh(chết, thương tật) Frv/h.kh (chậm trễ) Không quy định 17 SDR/kg (~20$) 17 SDR/kg 332 SDR/h.kh 1000 SDR ~ Frv/ h.kh
127
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với hành khách, hàng hoá, hành lý và tư trang của hành khách Loại trừ: Tổn thất về người và tài sản của người được bảo hiểm (hãng hàng không) và người liên doanh với người được bảo hiểm Tổn thất về người và tài sản của phi hành đoàn khi đang làm nhiệm vụ trên máy bay Loại trừ từ trường hợp 3 đến 12 như bảo hiểm thân máy bay.
128
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ 3
3.1.Khái niệm Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm Người được bảo hiểm: các hãng hàng không Đối tượng bảo hiểm: trách nhiệm dân sự của hãng hàng không đối với người thứ ba Người nhận bồi thường: người thứ ba Giới hạn trách nhiệm: là số tiền lớn nhất mà công ty bảo hiểm phải bồi thường cho người thứ ba theo một hợp đồng bảo hiểm
129
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ 3
3.2. Trách nhiệm của bảo hiểm Các trường hợp được bảo hiểm: - Người bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm dân sự hiện hành khi người thứ ba bị chết, thương tật. Theo luật hàng không dân dụng Việt nam thì giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm đối với người thứ 3 là $/ người - Đối với thiệt hại về tài sản: trách nhiệm của hãng hàng không không vượt quá 1000$ đối với 1kg trọng lượng cất cánh tối đa của máy bay (là trọng lượng lớn nhất mà tại đó máy bay vẫn có thể cất cánh an toàn). Theo luật hàng không dân dụng Việt nam, khi bồi thường tuỳ theo tổn thất thực tế nhưng không bao giờ vượt quá 65 triệu $. - Án phí dân sự và chi phí hợp lý - Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm Cb v
130
3. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ 3
Các trường hợp loại trừ: Thiệt hại về người và tài sản của người được bảo hiểm Tổn thất về người và tài sản của hành khách và người trên máy bay Loại trừ từ trường hợp 3 đến 12 giống bảo hiểm thân máy bay
131
4. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
4.1. Khái niệm Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm Có hai cách mua bảo hiểm cho hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không: Mua trực tiếp từ hãng hàng không: khi thanh toán cước vận chuyển thì thanh toán luôn phí bảo hiểm, trên vận đơn có ghi rõ số tiền bảo hiểm Mua từ một công ty bảo hiểm độc lập: trên vận đơn không thể hiện số tiền bảo hiểm Người được bảo hiểm: chủ hàng Người mua bảo hiểm: chủ hàng Người được bồi thường: chủ hàng Đối tượng bảo hiểm: hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không Trị giá bảo hiểm: bằng giá CIP của hàng hoá
132
4. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
4.2. Trách nhiệm của bảo hiểm - Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không không được quy định trong QTC 1991 mà áp dụng theo quy định của ICC 1982, mục Air Cargo Trường hợp được bảo hiểm: người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với mọi rủi ro tổn thất trừ những mục được ghi trong rủi ro loại trừ
133
4. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
Loại trừ: Lỗi của người được bảo hiểm Chảy, hao mòn thông thường về trọng lượng, khối lượng hoặc rách Bao bì không đầy đủ Nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá Máy bay không có đủ khả năng bay Chậm trễ dù do một rủi ro được bảo hiểm gây nên Hãng hàng không không đủ khả năng tài chính Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, sử dụng vũ khí hạt nhân nguyên tử hay khủng bố về chính trị
134
4. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường hàng không
Hiệu lực của bảo hiểm: bảo hiểm hết hiệu lực tuỳ thuộc vào một trong hai điều kiện sau: Về mặt không gian: người bảo hiểm chịu trách nhiệm về hàng hoá từ kho đến kho Về mặt thời gian: bảo hiểm hết hiệu lực trong vòng 30 ngày sau khi dỡ hàng xong khỏi máy bay tại nơi dỡ hàng
135
Chương IV: Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
136
I. Khái niệm 1. Sự cần thiết phải bảo hiểm hoả hoạn
Mọi vật xung quanh ta đều dễ cháy, đặc biệt là tài sản, máy móc trang thiết bị và đồ vật quý hiếm Cháy hay hoả hoạn có thể xảy ra bất kỳ nơi nào vào bất kỳ thời điểm nào => nguy cơ cháy là rất lớn Nền văn minh hiện đại phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn năng lượng mà các nguồn năng lượng hiện tại đều dễ cháy Khi tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ trợ giúp cho người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro và cách PCCC. 2. Định nghĩa - Bảo hiểm hoả hoạc và các rủi ro đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm những thiệt hại do cháy và các rủi ro tương tự hay các rủi ro đặc biệt như: động đất, bão lụt, núi lửa, sét đánh… gây ra cho đối tượng bảo hiểm
137
I. Khái niệm Hoả hoạn: là cháy xảy ra không kiểm soát được ngoài nguồn lửa chuyên dụng, gây thiệt hại cho tài sản và con người Cháy: là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát ra ánh sáng Đơn vị rủi ro: là nhóm tài sản tách biệt khỏi nhóm tài sản khác, với khoảng cách không cho phép từ nhóm này lan sang nhóm khác. Khoảng cách này gần nhất là 12m, mục đích là để quy vùng trách nhiệm bồi thường Tài sản: bao gồm tất cả các loại tài sản (thuộc quyền sở hữu hay quyền sử dụng của người được bảo hiểm, nằm trong khu vực bảo hiểm) trừ những loại tài sản bị thiệt hại những rủi ro loại trừ gây nên Mức miễn bồi thường: là số tiền mà người được bảo hiểm tự gánh chịu cho mỗi vụ tổn thất (tại Việt nam không dưới 1000$ hoặc tiền khác tương đương với mỗi vụ tổn thất) Tổn thất toàn bộ: Tổn thất toàn bộ thực tế: là tài sản bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng nghiêm trọng đến mức không thể phục hồi được như trạng thái ban đầu Tổn thất toàn bộ ước tính: là tài sản bảo hiểm bị phá huỷ hoàn toàn hoặc hư hỏng đến mức nếu sửa chữa phục hồi thì số tiền phải bỏ ra sẽ bằng hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm và người được bảo hiểm có hành động từ bỏ đối tượng bảo hiểm đó
138
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Các trường hợp được bảo hiểm 1.1. Rủi ro A: rủi ro hoả hoạn gồm: cháy, sét, nổ Cháy: + phải thực sự có lửa + lửa đó không phải là lửa chuyên dùng + lửa đó phải bất ngờ hay ngẫu nhiên gây ra => bảo hiểm bồi thường những thiệt hại vật chất do hoả hoạn hoặc do ảnh hưởng của khói và nhiệt gây ra Sét: tài sản bị phá huỷ trực tiếp do sét hoặc do sét đánh gây cháy Nổ: là hiện tượng cháy cực nhanh tạo ra và giải phóng một áp lực lớn kèm theo một tiếng động mạnh phát sinh từ sự giãn nở nhanh, mạnh của các chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí. Các rủi ro nổ được bảo hiểm bao gồm: Nổ nồi hơi phục vụ sinh hoạt Nổ hơi đốt phục vụ sinh hoạt, thắp sáng, sưởi ấm trong một ngôi nhà không phải là xưởng thợ làm các công việc sử dụng hơi đốt, nhưng loại trừ các thiệt hại do nổ mà nguyên nhân gây nổ do động đất hoặc do lửa ngầm dưới đất gây ra
139
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.2. Rủi ro B- rủi ro nổ: bảo hiểm cho các rủi ro nổ dù nổ không có sét, không có cháy, hoả hoạn do áp lực lớn phát ra tiếng kêu * Loại trừ riêng trong rủi ro B: Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (không phải do cháy bắt nguồn từ nổ) nếu nồi hơi và những thiết bị máy móc đó thuộc quyền sở hữu của người được bảo hiểm Bình chứa, máy móc thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay bị phá huỷ do nổ các chất liệu đó (không áp dụng trong cháy nổ xăng dầu) Áp suất sóng gây ra do máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác bay với tốc độ bằng hoặc vượt quá tốc độ âm thanh không được coi là nổ
140
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.3. Rủi ro C: máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hay các thiết bị trên các phương tiện đó rơi trúng, nhưng loại trừ các tài sản bị phá hủy hay hư hại bởi áp suất sóng do máy bay, phương tiện hàng không khác bay với tốc độ ngang hoặc vượt tốc độ âm thanh gây ra 1.4. Rủi ro E: nổi loạn, bạo động dân sự, đình công, cấm xưởng , hoặc hành động của những người tham gia gây rối, bạo động hay hành vi ác ý nhưng không mang tính chất chính trị Loại trừ tài sản bị: Mất mát hư hại do bị tịch thu, phá huỷ hoặc trưng dụng theo lệnh của chính phủ hoặc nhà cầm quyền Mất mát hư hại do ngừng công việc
141
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.5. Rủi ro G: động đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không) 1.6. Rủi ro K: lửa ngầm dưới đất (được bồi thường trong mọi trường hợp dù có gây hoả hoạn hay không) 1.7. Rủi ro L: cháy mà do nguyên nhân duy nhất là do tài sản lên men toả nhiệt và bốc cháy 1.8. Rủi ro N: giông tố, bão táp, lũ lụt Loại trừ: Tài sản bị phá huỷ hay hư hại do sương muối, sụt lở đất Hàng rào, cổng ngõ và các động sản ngoài trời bị phá huỷ hay hư hỏng
142
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.9. Rủi ro P: rủi ro vỡ hoặc tràn nước từ các bể chứa, các thiết bị chứa nước hoặc đường ống dẫn loại trừ những tài sản bị phá huỷ hay hư hại do nước chảy, rò rỉ từ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy tự động 1.10. Rủi ro Q: xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ đâm vào gây rủi ro tổn thất 1.11. Rủi ro S: nước chảy hay rò rỉ từ thiết bị vòi phun tự động (Sprinkle) lắp đặt sẵn trong nhà nhưng loại trừ: Thiệt hại do nước thoát ra từ thiết bị vòi phun được lắp đặt tự động Thiệt hại do những công trình, ngôi nhà bỏ trống không có người sử dụng => Trong số các rủi ro trên, rủi ro hoả hoạn là rủi ro chủ yếu, ngoài ra người bảo hiểm còn bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí hợp lý
143
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
2. Các trường hợp loại trừ Tổn thất do chiến tranh, đình công, bạo động, nổi loạn, cách mạng, khủng bố Tổn thất do phóng xạ, hạt nhân, nguyên tử Tổn thất do hành động cố ý của người được bảo hiểm Tổn thất về tiền, kim loại quý, đá quý, chứng khoán, văn bằng, tài liệu, số liệu trên máy tính Tổn thất do sử dụng chất nổ Tổn thất về người và súc vật sống Tổn thất của các tài sản được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải Tài sản bị cướp hoặc bị mất cắp (xảy ra trước, trong hoặc sau khi cháy)
144
II. Trách nhiệm của bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
3. Thời gian bảo hiểm Thời gian bảo hiểm bắt đầu từ khi ký kết, cấp đơn bảo hiểm hay thu phí bảo hiểm cho tới trước 16h của ngày hết hạn bảo hiểm Thời hạn của bảo hiểm thông thường là 1 năm Bảo hiểm hết hạn hiệu lực khi: Di chuyển đối tượng bảo hiểm ra ngoài khu vực bảo hiểm Người được bảo hiểm mất quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm của người được bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm Thay đổi rủi ro bảo hiểm, quyền sở hữu hoặc quyền quản lý đối với đối tượng bảo hiểm
145
III. Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
Người bảo hiểm: các công ty bảo hiểm Người được bảo hiểm: thông thường là các chủ tài sản Đối tượng bảo hiểm: tài sản, kho tàng, vật kiến trúc, công trình xây dựng, nhà máy, xí nghiệp và hàng hoá để trong kho, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức, cá nhân và mọi thành phần kinh tế trong xã hội Trị giá bảo hiểm: bao gồm trị giá tài sản và các chi phí hợp lý khác (phí bảo hiểm, trị giá gia tăng, phí vận chuyển, lưu kho lưu bãi…)
146
III. Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
5. Số tiền bảo hiểm: được tính căn cứ vào giá trị bảo hiểm: Với đối tượng bảo hiểm mà trị giá bảo hiểm không thay đổi thì căn cứ vào trị giá bảo hiểm để định ra số tiền bảo hiểm Với đối tượng bảo hiểm mà trị giá bảo hiểm thay đổi: Trị giá trung bình: là trung bình cộng của các trị giá tại các thời điểm khác nhau trong thời hạn bảo hiểm. Khi có tổn thất, bảo hiểm căn cứ vào trị giá tổn thất thực tế để bồi thường nhưng không vượt quá trị giá trung bình Trị giá tối đa: là giá trị lớn nhất của tài sản tại một thời điẻm nào đó trong thời hạn bảo hiểm. Khi có tổn thất xảy ra bảo hiểm căn cứ vào trị giá tổn thất thực tế để bồi thường nhưng không vượt quá trị giá tối đa. Phí bảo hiểm được tính trên cơ sở trị giá tối đa này nhưng chỉ thu trước 75%
147
III. Hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
6. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm = phí cơ bản + phụ phí Phụ phí thường bằng 30% thực phí bảo hiểm Phí cơ bản = tỷ lệ phí bảo hiểm X số tiền bảo hiểm Tỷ lệ phí bảo hiểm được tính trên cơ sở: Vật liệu công trình: Loại 1: vật liệu khó bắt lửa và có khả năng chịu nhiệt tốt như bê tống, cốt thép, đá… sử dụng cho công trình loại D (Discount class: công trình phải đạt các yêu cầu về bộ phận chịu lửa và bộ phận không chịu lực) Loại 2: vật liệu trung gian là loại vật liệu hỗn hợp chứa nhiều chất hoá học trộn với vật liệu thiên nhiên, khả năng chịu lửa không tốt bằng vật liệu nặng, sử dụng cho công trình loại N (Neutral Class: không đạt tiêu chuẩn như loại D nhưng ít nhất các bộ phận chịu lực và các cấu kiện khác cũng phải làm bằng vật liệu khó cháy Loại 3: vật liệu nhẹ, nhìn chung dễ bắt lửa và được sử dụng để xây dựng công trình loại L (Low Class: không đạt các yêu cầu như hai loại công trình trên) Hệ thống phòng cháy chữa cháy
148
Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
149
I. Sự cần thiết phải bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Lịch sử ra đời và phát triển Là một bộ phân của bảo hiểm kỹ thuật, gắn liền với sự ra đời và phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Bảo hiểm kỹ thuật gồm: + CAR (Contractor’s all risks): bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu- bảo hiểm xây dựng + EAR (Erection all risks): bảo hiểm mọi rủi ro trong lắp đặt + ALOP (Advanced loss of profit): bảo hiểm mất thu nhập dự kiến + MB (Machinery Breakdown): bảo hiểm đổ vỡ máy móc + CPM (Contractor’s Plant and Machinery): bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu Năm 1859, Công ty bảo hiểm nồi hơi (The Steam Boiler Asurance Company) được thành lấp Đầu thế kỷ 20: Xuất hiện đơn bảo hiểm Mất lợi nhuận đơn bảo hiểm Đổ vỡ máy móc Năm 1929: Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng CAR được cấp Thực sự phát triển nhanh chóng trong giai đoạn xây dựng sau chiến tranh thế giới thứ hai năm 1945 và công cuốc phát triên sau đó của các nền kinh tế đang nổi lên trên thế giới
150
I. Sự cần thiết phải bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
2. Tác dụng của bảo hiểm xây lắp - Các công trình xây dựng hiện diện ở khắp mọi nơi với giá trị rất lớn => con người đứng trước những nguy cơ lớn Các dự án và công trình kỹ thuật đều đòi hỏi có sự đảm bảo an toàn về mặt tài chính nhằm phát triển liên tục, nhanh chóng và có hiệu quả Ngành xây dựng lắp đặt là ngành kinh tế cấp 1 của nền kinh tế quốc dân => nhu cầu đảm bảo an toàn Bảo hiểm xây lắp đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, khoa học xã hội…. Bảo hiểm xây lắp dù ra đời muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm truyền thống nhưng cũng đã trở thành một trong những loại hình bảo hiểm trọng yếu trong giai đoạn hiện nay
151
II. Bảo hiểm xây dựng- CAR
Khái niệm và đối tượng bảo hiểm 1.1. Khái niệm: là loại hình bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm phát sinh đối với người thứ ba trong việc xây dựng một công trình có sử dụng bê tông và xi măng 1.2. Đối tượng bảo hiểm: bao gồm tất cả các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp…mà kết cấu của nó có sử dụng bê tông và xi măng - Tất cả các công trình công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng, đơn vị sản xuất hoặc tổng thể xây dựng - Các công trình lớn về dân sự: đường sá (đường bộ, đường sắt), sân bay, cầu cống, đê đập, công trình cấp thoát nước, kênh đào, cảng… - Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, công trình công cộng hoặc để ở: nhà cửa, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình văn hoá khác…
152
1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm
Công tác thi công xây dựng Các trang thiết bị xây dựng Máy móc xây dựng Tài sản có sẵn và xung quanh khu vực công trường Chi phí dọn dẹp sau tổn thất Trách nhiệm đối với người thứ ba
153
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.1. Bảo hiểm tổn thất về mặt vật chất Những rủi ro được bảo hiểm Các rủi ro do thiên tai: Lụt, mưa tuyết, tuyết lở Động đất, núi lửa, sóng thần, đất đá sụt lở Bão, mưa, sét đánh Các rủi ro khác: Do đâm va, cháy nổ của ô tô, phương tiện đường thuỷ, máy bay rơi, các biện pháp chữa cháy Trộm cắp Tay nghề kém do thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay hành động ác ý, nhầm lẫn của con người trong khi xây dựng Tổn thất đối với nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị xây dựng trong khi vận chuyển trong khu vực công trường, trong khi lưu kho, tháo dỡ hay lắp đặt Chi phí dọn dẹp sau khi xảy ra sự cố bảo hiểm
154
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
Những rủi ro loại trừ Phần miễn đền mà người được bảo hiểm tự chịu Những tổn thất mang tính hậu quả như tiền phạt chậm thực hiện hợp đồng Do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu, do tay nghề kém nhưng không phải lỗi trong khi xây dựng Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay nghề Ăn mòn, mài mòn, ôxy hoá, mục rữa do ít sử dụng trong điều kiện nhiệt độ, áp suất bình thường Đổ vỡ cơ học hoặc do điện hoặc do trục trặc của các thiết bị và máy móc xây dựng Mất mát thiệt hại đối với xe cơ giới được sử dụng trên đường công cộng, đối với tàu thuỷ hoặc xà lan Mât mát thiệt hại đối với sơ đồ, chứng từ, hoá đơn, tem phiếu, cổ phiếu, séc, thư bảo lãnh Chiến tranh, đình công, bạo động, nổi loạn dân sự, tịch thu hoặc phá huỷ do lệnh của chính phủ hoặc chính quyền địa phương Phóng xạ, nguyên tử hạt nhân, phản ứng nhiệt hạch Hành động cố ý hoặc cố tình sơ suất của người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ Ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc
155
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.2. Trách nhiệm đối với người thứ ba Được bảo hiểm: Những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường cho người thứ ba do: - Thương tật, ốm đau bất ngờ kể cả chết của người thứ ba - Tổn thất bất ngờ của người thứ ba có liên quan đến việc xây lắp các hạng mục được bảo hiểm - Tất cả các chi phí mà bên nguyên đơn (người thứ ba) đòi được từ người được bảo hiểm - Tất cả các chi phí đã được bảo hiểm chấp nhận nếu không vượt quá hạn mức bồi thường ghi trong phụ lục
156
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
Không được bảo hiểm - Mức miễn bồi thường được ghi trên đơn bảo hiểm - Chi phí cho việc làm lại, hoàn thiện hơn, sửa chữa hoặc thay thế một hạng mục nào đó - Tổn thất về người hoặc tài sản do thương vong, chấn động, do chống đỡ bị dịch chuyển - Những trách nhiệm là hậu quả đối với: + người làm thuê cho chủ thầu + người có liên quan đến công trình xây dựng nhưng không phải người làm thuê cho chủ thầu - Tai nạn gây ra cho xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng - Bất kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm đền bù cho người khác trừ khi đã có sự thoả thuận hoặc đồng ý của bảo hiểm - Loại trừ thêm 4 trường hợp cuối cùng của tổn thất vật chất
157
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.3. Thời hạn bảo hiểm: Bắt đầu bảo hiểm Ngày khởi công Sau khi dỡ xong máy móc nguyên vật liệu ghi trong phụ lục bảo hiểm từ phương tiện vận chuyển xuống công trường Nếu có lưu kho lưu bãi vật liệu, máy móc, trang thiết bị thì bảo hiểm có hiệu lực trước khi khởi công nhưng không quá 3 tháng so với ngày khởi công Kết thúc bảo hiểm Khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng Khi một phần công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng Máy móc xây dựng đã được di chuyển ra ngoài khu vực thi công Sau thời hạn bảo hành 12 tháng Từ khi bắt đầu bảo hiểm cho đến khi kết thúc bảo hiểm được gọi là khoảng thời gian tiêu chuẩn cho một công trình xây dựng
158
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.4. Giá trị bảo hiểm Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và có thể là một trong số các giá trị sau: +) tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ và phải tiến hành xây dựng lại +) giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng +) giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: xác định theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp ráp. Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: ước tính theo % giá trị hợp đồng xây dựng Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người được bảo hiểm: xác định theo giá trị thực tế Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba do việc thi công công trình: xác định dựa trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể.
159
III. Bảo hiểm lắp đặt
Khái niệm và đối tương bảo hiểm 1.1. Khái niệm: là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện các hợp đồng hay công trình trên công trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của những tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất ngờ và không lường trước được. 1.2. Đối tượng được bảo hiểm: Các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong khi lắp đặt các máy móc thiết bị đó Các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt đó Các phần việc xây dựng phục vụ cho việc lắp đặt Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba Chi phí dọn dẹp vệ sinh
160
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.1. Rủi ro được bảo hiểm Các rủi ro do thiên tai: động đất, động biển gây ra sóng thần, gió mạnh, mưa lớn, lũ, lụt, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất đá lún, sụt lở… Các hiểm họa tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công trường: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cẩn, trộm cắp, hành động ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế… Các rủi ro kỹ thuật, vận hành: áp suất ép quá lớn, chân không, nhiệt độ quá lớn, đoản mạch, lực ly tâm, lỗi nguyên vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hóa học, lỗi của hệ thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển
161
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.2. Rủi ro loại trừ Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và phần bảo hiểm trách nhiệm: chiến tranh, rủi ro hạt nhân, hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm, gián đoạn công việc Loại trừ đặc biệt cho thiệt hại vật chất: các khoản miễn thường, mọi tổn thất hậu quả, lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu, hao mòn và xé rách, tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu, các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê Loại trừ áp dụng cho thiệt hại về trách nhiệm: các khoản miễn thường, chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất; trách nhiệm đối với thương tật của con người tham gia vào quá trình thi công công việc; tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc, quản lý của bất kỳ người được bảo hiểm nào; tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu, máy bay; bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ quy định trong hợp đồng bảo hiểm
162
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.3. Thời hạn bảo hiểm Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà thời hạn bảo hiểm có thể bao gồm 1 phần hoặc toàn bộ các thời gian: - Lưu kho trước khi lắp đặt - Giai đoạn lắp đặt - Chạy thử - Giai đoạn bảo hành
163
2. Trách nhiệm của bảo hiểm
2.4. Giá trị bảo hiểm: được tính cho từng hạng mục bảo hiểm GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: tính bằng giá trị thay thế của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương GTBH của các máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường lắp đặt thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm
164
KẾT THÚC
Similar presentations
© 2025 SlidePlayer.com. Inc.
All rights reserved.