Download presentation
Presentation is loading. Please wait.
1
HTTP là giao thức cho phép Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau.
Đầu tiên chỉ là 1 giao thức đơn giản. Thông tin được truyền dưới dạng văn bản thô thông qua kết nối TCP (HTTP/1.0). Phát triển nhanh chóng thành 1 giao thức phức tạp (HTTP/1.1). Ngoài việc tải trang cơ bản, browser phải lấy về 1 số lượng hình ảnh, âm thanh… Kể cả HTTP ver 1.1 cũng mới là dạng web tĩnh. Ngày nay đã xuất hiện 1 định dạng web mới được gọi là web động còn gọi là web tương tác, được viết bằng các ngôn ngữ như ASP, PHP, Java… thuộc version 2.0 và 3.0
2
Web client : là những chương trình duyệt web ở phía người dùng, như IE, Netscape, Opera, Fire Fox… Web client gởi yêu cầu đến Web Server. Sau đó đợi Web Server xử lý trả kết quả về rồi hiển thị cho ngươi dùng. Web Server : máy server cài đặt dịch vụ HTTP (1 trong các dịch vụ của IIS). Chứa nội dung của 1 website, và hiển thị nội dung website đó khi có yêu cầu truy cập từ phía máy khách. Web Server giao tiếp với máy khách bằng giao thức HTTP và lắng nghe trên Port number 80.
3
Khi máy trạm và server trao đổi thông tin, phải có 2 chương trình làm việc với nhau
Trình khách hàng của Client. Trình phục vụ của Server. Trường hợp cụ thể máy trạm muốn đọc nội dung 1 trang web chứa trên server. Máy trạm dùng chương trình HTTP Client và Server đáp ứng bằng chương trình HTTP Server. Các dịch vụ ứng dụng khác cũng có những chương trình đặc thù như thế.
4
Hai chương trình trên 2 máy muốn trao đổi thông tin phải thiết lập 1 mối nối kết, được gọi là Socket. Mỗi socket được tạo ra bởi 3 thành phần : Địa chỉ IP của máy nhận. Loại giao thức truyền TCP hoặc UDP. Port number : số hiệu cổng giao tiếp.
5
TCP/IP chỉ định một con số 16-bit cho mỗi chương trình muốn gởi hoặc nhận thông tin bằng giao thức TCP, đó chính là Port number của chương trình đó. Những ứng dụng phổ biến như HTTP, FTP, Telnet, DHCP, DNS…. đều có những port number đặc biệt đã được phân cho chúng, những port này được gọi là port dành riêng mặc định hay well known port
6
Giao thức Port number FTP TCP 20/21 Telnet TCP 23 SMTP TCP 25 DNS
UDP/TCP 53 Trivial FTP (TFTP) UDP 69 HTTP TCP 80 NetBIOS UDP/TCP Secure HTTP (SSL) TCP/UDP 443 SQL Server UDP/TCP 1433 Remote Desktop 3389 Kerberos UDP/TCP 88
7
Ôh! Có chứ, mình nói chuyện như thế nào đây?
Modem Hi! Chào Cho hỏi có ai ở phòng 80 không vậy? OK! Mình sẽ thiết lậpmột nối kết từ cổng 4000 nhé! Uhm! để xem. Cổng 4000 nha. 80 47 21 139 25 Web Server
8
Trung tâm Tin học Bách Khoa
IIS 6.0 có trên tất cả phiên bản của W2k3, nhưng không được cài mặc định, người quản trị phải cài đặt nếu có nhu cầu sử dụng. Mặc định ban đầu khi cài đặt xong IIS chỉ cung cấp 1 số tính năng cơ bản. Các tính năng khác như Active Server Pages (ASP), ASP.NET, WedDAV publishing, FrontPage Server Extensions ta phải kích hoạt khi cần thiết.
9
Từ nút Start Settings Control Panel Add or Remove Programs.
Trong Add or Remove Programs Add/Remove Windows Components IIS
10
Chương trình sẽ tìm Source I386 để cài IIS, nếu không tìm được sẽ hiện yêu cầu chỉ định đường dẫn chứa bộ nguồn. Chỉ đến source I386. Chọn OK.
11
Bắt đầu cài đặt các thành phần của dich vụ IIS
12
Nhấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt
13
Khi cài đặt xong mở cửa sổ làm việc của IIS bằng cách Administrative Tool IIS
14
Application Pools : Chứa các ứng dụng xử lý các yêu cầu của HTTP request
Website : Chứa danh sách các Website đã được tạo trên IIS Web Service Extensions : Chứa danh sách các Web Service để cho phép hay không cho phép thực thi 1 số ứng dụng như : ASP, ASP.NET
15
Tạo mới 1 Web site: Right click vào thư mục Web site New Web site Next
16
Xuất hiện hộp thoại Welcome to the Web Site Creation Wizard, nhấn Next.
Cung cấp tên cho Web Site trong hộp thoại Description, nhấn Next
17
Chỉ định các thông số : Enter the IP address to user for this Web Site : chỉ định địa chỉ sử dụng cho Web site 2. TCP port this Web Site should use : chỉ định cổng hoạt động cho dịch vụ. Mặc định 80 3. Host header for this Web Site : Tên để nhận diện Web Site khi ta muốn tạo nhiều Web site sử dụng chung 1 địa chỉ IP.
18
Chỉ định thư mục lưu trữ nội dung của Web site và chỉ định Anonymous có được quyền truy xuất không.
Chỉ định quyền hạn truy xuất cho Anonymous
19
Nhấn Next và Finish để kết thúc quá trình tạo mới 1 Web site
Nhấn Next và Finish để kết thúc quá trình tạo mới 1 Web site. Ta sẽ thấy Web Site sẽ xuất hiện trong cửa sổ IIS
20
Để Web Site hoạt động được ta phải Stop Default Web Site và Start Web Site ta muốn đưa vào hoạt động lên, bằng cách Right click vào nó rồi chọn Stop hoặc Start.
21
Để ánh xạ 1 tài nguyên từ đường dẫn thư mục vật lý thành đường dẫn URL, cho phép ta truy xuất tài nguyên này qua Web browser Right click vào Web Site cần tạo New Virtual Directory Xuất hiện hộp thoại Welcome, chọn Next
22
Nhập vào tên Alias cần tạo, nhấn Next
Chỉ định thư mục cục bộ hoặc đường dẫn mạng cần ánh xạ
23
Chỉ định các quyền truy xuất cho Alias này nhấn Next và Finish để kết thúc
24
Virtual vừa tạo sẽ xuất hiện trong khung phải của IIS
25
Tới đây ta có thể dùng IE để truy cập vào trang Web
Tới đây ta có thể dùng IE để truy cập vào trang Web. Nếu không được, kiểm tra trong dv DNS đã khai báo Site này là 1 Zone thuộc quyền quản lý của DNS Server chưa. Mở cửa sổ DNS Right click vào Zone chọn Properties
26
Chọn tabe Name Servers, nếu chưa có thì nhấn Add… để thêm vào
Nhấn Browse trong hộp thoại kế tiếp để tìm đến Web Site muốn thể hiện
27
Add vào xong ta sẽ thấy tên Web Site trong khung hộp thoại với đúng địa chỉ Server chứa nó
28
Bây giờ thì chắc chắn ta đã truy xuất thành công
Ta có thể tạo nhiều Alias để truy xuất trang Web này hoặc tạo nhiều Web Site trên Web Server
Similar presentations
© 2025 SlidePlayer.com. Inc.
All rights reserved.