Presentation is loading. Please wait.

Presentation is loading. Please wait.

Sán dây.

Similar presentations


Presentation on theme: "Sán dây."— Presentation transcript:

1 Sán dây

2 Moniezia expansa. (Cestoda: Cyclophyllidea)

3 Moniezia expansa. (Cestoda: Cyclophyllidea)

4 Moniezia benedeni

5

6

7 Common Name: Moniezia benedini
Scientific Name: Moniezia benedini Kingdom: Animalia Phylum: Platyhelminthes Class: Cestoda Order: Cyclophyllidea Family: Anoplocephaudea Genus: Moniezia Species: M. benedini

8

9 NICLOSAMIDE Biệt dược:Yomesan, Radevern (Đức), Cestocid, Devermine (Hunggari), Lintex, Phenasal và Trédémine. 1. Tính chất Thuốc có dạng bột vàng chanh, không tan trong nước, được dùng ở dạng bột hoặc viên nén 0,5 gam, có hoạt tính cao trong điều trị các bệnh sán dây ký sinh ở đường tiêu hoá của động vật.

10 Tác dụng Thuốc làm ảnh hưởng đến một số men chuyển hoá glucid của sán; do vậy sán không hấp thụ được chất đường (glucoza) và bị chết.  Thuốc ít tan và rất ít hấp thu qua niêm mạc ruột nên ít độc.

11 Chỉ định Bệnh sán dây ở trâu, bò, dê, cừu (do Moniezia expansa, M.  benedini, Taema saginata). Bệnh sán dây ở lợn (do Taenia solium) Bệnh sán dây ở chó, mèo và thú ăn thịt (do Dipyllidium canium, Diphyllobothrium mansoni). Bệnh sán dây ở gia cầm (do Railleietina).

12 Liều dùng Dùng cho các loại súc vật theo liều sau:
Trâu, bò, dê, cừu: 50 mg/kg thể trọng Lợn: 50 mg/kg thể trọng Chó, mèo, hổ báo: mg/kg thể trọng Gia cầm: mg/kg thể trọng

13 Cách dùng Thuốc chỉ cho uống một nửa liều vào buổi sáng khi chưa cho súc vật ăn.  Sau đó 1 giờ cho uống nửa liều còn lại.  Súc vật phải nhịn ăn đến 3 giờ sau mới cho ăn uống bình thường. Thuốc phải tán nhỏ trộn với nước hoặc ít thức ăn cho súc vật ăn.  Sau 6-10 giờ, sán sẽ bị chết và theo phân ra ngoài. Sau 20 ngày, súc vật chưa tẩy sạch sán thì lại có thể thấy đốt sán trong phân súc vật.  Lúc đó phải tẩy tiếp lần thứ hai cũng dùng như liều thuốc đầu.

14 FORMULA: Each tablet contains: Niclosamide 450 mg, Oxibendazole 50 mg; excipients q.s. ad.
THERAPEUTIC INDICATIONS: For the treatment and control of mixed infestations caused by: Round worms: Toxocara canis, T. Cati y Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala and Trichuris vulpis. Tenias: Dipylidium caninum and Taenia spp. DOSAGE AND ADMINISTRATION: Oral route in single dose of 1 tablet for each 5 Kg body weight. COMMERCIAL PRESENTATION: Blistered displayer of 10 tablets, box of 30 tablets, box of 100 tablets, box of 1000 tablets (10 boxes of 100 tablets)

15 THÀNH PHẦN Niclosamide. 400 mg Levamisole (HCl)
THÀNH PHẦN Niclosamide mg Levamisole (HCl) ,2 mg Tá dược vừa đủ 1 viên mg

16 TÍNH CHẤT Niclosamid là chất kháng nội ký sinh thuộc nhóm Salicylanilaide, không bị hấp thu bởi ống tiêu hóa, nó tác động lên sự hấp thu glucose của ký sinh trùng. Niclosamide có tác động tốt trên các loại sán dây phổ biến trên chó, mèo như: Taenia sp, Dipylidium và Echinococcus, được dung nạp dễ dàng trong cơ thể và hoàn toàn không gây độc. Levamisole : là chất kháng nội ký sinh thuộc nhóm Imidazoles, có tác động hữu hiệu trên các loại giun sán chó mèo như: Ascaris sp, Ancylostoma sp, Strongylus sp, Dirofilaria….

17 CHỈ ĐỊNH Phòng, trị các bệnh ký sinh trùng trên chó, mèo gây ra bởi các loại giun đũa, giun móc cùng các loại sán dây, sán xơ mít như Ascariasis, Ancylostomiasis, Uncinaria, Taeniasis, Toxocarasis, Angrostrongylosis ...

18 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 1 viên / 5 kg thể trọng. Dùng trước khi ăn. Uống nguyên viên hay trộn vào thức ăn. Chó con dễ bị tái nhiễm nên được cho uống hàng tháng trong 2 tháng đầu. Chó lớn xổ lần / năm để trị tái nhiễm. * Sản phẩm này rất an toàn và có thể xổ cho thú rất nhỏ, cũng như thú bệnh hay dưỡng bệnh, chó cái mang thai hay nuôi con.

19 Bệnh sán dây ở người Sán dây lợn Taenia solium (a)
Sán dây bò Taenia saginata (b)

20 Đặc điểm của bệnh sán dây bò
Sán dây bò (Taenia saginata) là bệnh phổ biến hơn sán dây lợn, ước tính trên thế giới có khoảng hơn 40 triệu người bị nhiễm bệnh và bệnh được phát hiện ở hơn 50 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Sán trưởng thành dài từ 4 đến 12 m hoặc có thể dài hơn, thân có khoảng đến đốt; đầu sán hơi dẹt, cổ dài và hẹp, các đốt sán gần đầu có chiều ngang lớn hơn chiều dọc, càng xa đầu thì chiều dài càng lớn hơn chiều ngang. Các đốt sán gần cổ chưa có cấu tạo gì bên trong rõ rệt, chỉ chứa mầm phôi thai của cơ quan sinh dục. Các đốt càng xa cổ càng già với bộ phận sinh dục cái xuất hiện, toàn bộ đốt sán là tử cung phân nhánh chứa đầy trứng, số lượng trứng có thể đến cái. Trứng màu nâu sẩm và rất giống trứng của sán dây lợn nên khó phân biệt. Sán dây bò cũng có nang ấu trùng như ấu trùng sán dây lợn, nó là một bọc chứa đầy chất lỏng trong đầu ấu trùng, không có móc, có bốn giác gọi là “gạo bò” nằm ký sinh ở thịt bò cũng như “lợn gạo” nằm ký sinh ở thịt lợn.

21 Sán dây bò thường ký sinh ở ruột non của người
Sán dây bò thường ký sinh ở ruột non của người. Những đốt sán già tự động đứt ra khỏi thân sán, chủ động bò ra ngoài hậu môn, rồi bò ra quần áo, giường chiếu. Bệnh nhân thường dễ biết mình bị mắc bệnh vì nhìn thấy, phát hiện các đốt sán ở quần áo, giường chiếu. Các đốt sán rụng ra thành những đốt riêng biệt, chuyển động nhờ những cơ rất khỏe nên nó có thể bò lên bụng, lên nách bệnh nhân hoặc bò khắp giường chiếu. Mỗi ngày thân sán có thể mọc dài ra từ 3 đến 28 đốt. Các đốt sán già rơi vào ngoại cảnh và vỡ ra, giải phóng hàng trăm ngàn trứng. Nếu trâu, bò ăn phải đốt sán vào ruột thì trứng sán nở ra ấu trùng và xâm nhập vào hệ tuần hoàn để về tim, sau đó theo máu đi đến các cơ vân để hình thành nang ấu trùng ở bắp cơ của trâu, bò và thường được gọi là “gạo bò” (cysticercus bovis). Nang ấu trùng sán bò thấy nhiều ở cơ lưỡi, cơ hoành, cơ tim, cơ mông ... của trâu, bò. Khi người ăn thịt trâu, bò có nang ấu trùng sán dây bò chưa được nấu chín, còn ở trong trạng thái tái hoặc sống thì nang ấu trùng vào ruột người, ấu trùng sẽ thoát ra khỏi nang, đầu lộn ra ngoài bám vào thành ruột và phát triển thành sán trưởng thành trong khoảng từ 8 đến 10 tuần. Người là vật chủ chính và trâu, bò là vật chủ phụ. Sán dây bò có thể sống trong cơ thể người từ 20 đến 30 năm. Con người thường bị mắc bệnh sán dây bò trưởng thành, còn bệnh ấu trùng sán bò hiếm gặp.

22 Triệu chứng khi mắc bệnh sán dây bò và cách phòng chống
Do kích thước của sán dây bò rất lớn nên khi người bị mắc bệnh thường gây nên những rối loạn tiêu hóa với các triệu chứng như đau tức vùng thượng vị, đau bụng khi đói, sút cân, đôi khi buồn nôn. Người bị mắc bệnh sán dây bò hay trong nhà có người mắc bệnh thường dễ tự phát hiện ra bệnh, gia đình bị những tác động tâm lý nặng nề, khó chịu và ghê sợ khi nhìn thấy những đốt sán tự rụng ra, bò khắp nơi trên giường, chiếu, quần áo ...

23 Điều trị bệnh sán dây bò cũng như sán dây lợn bằng cách sử dụng thuốc Niclosamide (Yomesan, Trédemine) viên 500mg hoặc Praziquantel (Biltricid, Distocid) viên 600mg. Việc điều trị phải có sự chỉ định cụ thể và theo dõi của thầy thuốc để tránh những hiệu ứng phụ của thuốc gây ra. Các đốt sán rụng ra phải thu gom xử lý và đi đại tiện phải sử dụng hố xí hợp vệ sinh để quản lý nguồn phân thải mang mầm bệnh ký sinh trùng, tránh làm vương vãi trứng giun ra làm ô nhiễm môi trường. Trâu, bò bị mắc bệnh do ăn cỏ có trứng sán, những cánh đồng cỏ ở hai bên bờ sông bị ngập nước thì trứng sán dây bò có thể sống lâu hơn 8 tuần lễ. Bò con dưới 1 tuổi dễ bị nhiễm bệnh sán hơn bò lớn vì bò lớn đã có miễn dịch đối với bệnh một phần. Hiện nay ngành thú y đang có xu hướng phòng bệnh sán dây cho trâu, bò bằng cách tiêm vaccin tạo cho trâu, bò không bị nhiễm sán.

24 Yomesan 500mg

25


Download ppt "Sán dây."

Similar presentations


Ads by Google