Download presentation
Presentation is loading. Please wait.
Published byΚύνθια Λύκος Modified over 6 years ago
1
Evaluate the outcome of placenta previa pregnancy Dr NGUYỄN HẢI LONG PHỤ SẢN hospital
Kính thưa các thầy cô trong hội đồng, cùng các thầy cô giáo và quý vị ngồi đây, em tên là Lê Thị Nga, Sinh viên lớp Y đa khoa K33B, hôm nay em xin phép trình bày đề tài NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CLS VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RTĐ TẠI BVPSHP NĂM 2016.
2
definition Placenta praevia is an obstetric complication in which the placenta is inserted partially or wholly in the lower uterine segment.[1] It is a leading cause of antepartum hemorrhage (vaginal bleeding). It affects approximately % of all labors
8
Evaluation the treatment of placenta previa pregnancies
Objectif: Targets: The women with gestational age of 28 weeks or more, in treatment and delivery at Hai Phong Obstetrics Hospital, were diagnosed after delivery, after RT operation. Medical records are full of research information.
9
Method: Restrospective 116 cases.
Collect data from the medical records. Data processing and manipulation by SPSS 16.0
10
Variantes Medical treatment The term of termination of pregnancy
Cesarean section indication The method of hemostatic using in surgery The amount of blood transmitted Neonatal status: Apgar, weight.
11
Tỷ lệ RTĐ so với tổng số đẻ
INCIDENCE Tỷ lệ RTĐ so với tổng số đẻ n ratio Placenta previa 116 0,9% Number of birth 12 805 Trong thời gian từ 1/1 đến 31/12/2016 tại BVPSHP có sản phụ vào sinh đẻ và có 116 trường hợp bị RTĐ, như vậy tỷ lệ RTĐ là 0,9%. So sánh với kết quả một số nghiên cứu khác: : Trần Ngọc Can [3] nghiên cứu về RTĐ năm 1962 tại Bệnh viện C thấy tỷ lệ này là 1,15%, tỷ lệ này trong nghiên cứu của Đặng Trần Anh [1] là 1,47%. Tuy nhiên một số tác giả nước ngoài lại cho thấy tỷ lệ RTĐ thấp hơn nhiều. Nghiên cứu của Dola C.P. [37] tại California năm 1998 cho kết quả về tỷ lệ RTĐ là 0,65%. Điều này chứng tỏ tỷ lệ RTĐ có thể khác nhau tùy thuộc vào quần thể nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và thời điểm mà tác giả thực hiện nghiên cứu. Trần Ngọc Can, 1963, “RTĐ năm 1962 tại BV C”, Nội san sản phụ khoa, tỷ lệ 1,15%. Đặng Trần Anh, “RTĐ tại BVPSHP, ”, 1,47%.
12
Metrorragie Ra máu tái phát: 25,9%.
Dấu hiệu ra máu âm đạo trong RTĐ thường tái đi tái lại nhiều lần. Kết quả biểu đồ 3.4. ra máu 1 đợt là 38,8%, ra máu tái phát từ 2 đợt trở lên là 25,9%. Kết quả trên tương tự NC Trần Băng Huyền với 41,2% trường hợp ra máu 1 đợt và 38,3% ra máu tái phát. Ra máu tái phát: 25,9%. Trần Băng Huyền, BVPSTW 2012: ra máu 1 đợt 41,2%, ra máu tái phát 38,3%.
13
Medical treatment n % Tocolytic yes 41 35,3 no 75 64,7 Cortico therapy
22 19,0 94 81,0 RTĐ là bệnh lý chảy máu vào 3 tháng cuối thai kỳ và khi thai nhi chưa đủ tháng thì việc điều trị nội khoa kéo dài thai nghén là rất hữu ích giúp cho đứa trẻ được sinh ra sát ngày dự kiến sinh, làm giảm biến chứng của sơ sinh non tháng. NC của chúng tôi có 35,3% trường hợp được điều trị giảm co trước khi đẻ, tỷ lệ này tương tự trong NC của tác giả Đặng Trần Anh là 33,5%. Bên cạnh việc sử dụng các thuốc giảm co, nhiều nghiên cứu cũng đã khuyến cáo vai trò quan trọng của việc tiêm thuốc kích thích thích trưởng thành phổi thai nhi nhằm giảm hội chứng suy hô hấp và giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh nếu có nguy cơ phải can thiệp chấm dứt thai kỳ sớm. NC của tôi có 19% trường hợp được tiêm thuốc kích thích trưởng thành phổi. Tỷ lệ này không cao do thuốc kích thích trưởng thành phổi là các thuốc thuộc nhóm steroids, nhóm thuốc này có chỉ định rất chặt chẽ, phụ thuộc vào tuổi thai và tình trạng bệnh lý của người mẹ. Đặng Trần Anh, BVPSHP : 33,5% được điều trị giảm co.
14
Ultrasound diagnostic
Low segment placenta Marginal placenta Placenta previa minor Placenta previa major Tổng n % Correct 16 84,2 24 85,7 3 100 66 109 93,9 Not correct 15,8 4 14,3 7 6,1 Total 19 28 116 Siêu âm hiện nay là phương pháp chủ yếu để chẩn đoán RTĐ với độ chính xác cao, thực hiện dễ dàng, nhanh chóng, không xâm lấn và an toàn. Nghiên cứu của chúng tôi thấy siêu âm chẩn đoán RTĐ có độ chính xác tương đối cao với 97,4% và có 93,9% RTĐ được chẩn đoán đúng thể bệnh, trong đó 84,2% rau bám thấp, 85,7% rau bám mép, 100% RTĐ bán trung tâm và 100% RTĐ trung tâm được chẩn đoán đúng thể loại rau tiền đạo. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần giống với kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Trần Anh với 93,2% RTĐ được chẩn đoán đúng thể, trong đó: 86,6% rau bám thấp, 88,6% rau bám mép, 100% RTĐBTT và RTĐTT được chẩn đoán đúng. Như vậy, chẩn đoán thể RTĐ thường có độ chính xác thấp hơn so với chẩn đoán RTĐ chung do nhiều trường hợp thai phụ không được quản lý thai nghén chặt chẽ, đến viện được siêu âm mà không có sự chuẩn bị về nước tiểu trong bàng quang và ảnh hưởng của cơn co tử cung làm độ chẩn đoán chính xác thể RTĐ giảm đi. CĐ đúng RTĐ: 97,4%, CĐ đúng thể: 93,9%. Phù hợp NC Đặng Trần Anh.
15
Method of interruption
Term (weeks) methods 28 – 32 33 – 36 ≥ 37 Total n % Vaginal birth Cesarean 7 100 13 96 116 Về phương pháp kết thúc thai nghén, 100% sản phụ trong NC của tôi đều được mổ lấy thai. Tỷ lệ mổ lấy thai theo Đặng Trần Anh và Bùi Thị Hồng Giang cũng là 100%. Mổ lấy thai là phương pháp được chấp nhận trong tất cả các trường hợp mà trên lâm sàng bệnh nhân ra máu nhiều đe dọa tính mạng sản phụ, kể cả khi thai chết với mục đích cứu mẹ là chính. Hơn nữa do ngày nay, các gia đình đều có ý định đẻ ít, họ thường có quyết định xin mổ lấy thai mặc dù là tình trạng toàn thân của sản phụ không nặng hay trên cả những sản phụ bị RTĐ bám thấp, rau bám mép. Tỷ lệ mổ lấy thai theo Đặng Trần Anh (BVPSHP, ) và Bùi Thị Hồng Giang (BVPSHN, ) là 100%.
16
Indication of cesarean
Term (week) Indication 28 – 32 33 – 36 ≥ 37 Tổng số n % Emergency 7 100 12 92,3 28 29,2 47 40,5 Programmed 1 7,7 68 70,8 69 59,5 Total 13 96 116 P P < 0,05
17
Indication of cesarean
% Metrorragie abondante 43 91,6 Fetal distress 2 4,2 Old cesarean scar 13 18,8 Placenta percreta 4 5,8
18
Uterine artery ligation Hysterectomy subtotal
Hemostatic method Hemostatic method N % Suture location 23 74,2 Uterine artery ligation 1 3,2 Hysterectomy subtotal 7 22,6 Tổng 31 100 31/116 trường hợp phải cầm máu, chiếm 26,7%.
19
Unit of blood transmitted
TRUYỀN MÁU Unit of blood transmitted Low segment Marginal placenta Placenta previa minor Placenta previa major Tổng n % 18 94,7 24 85,7 2 66,7 44 88 75,9 1 5,3 7,1 33,3 3 4,5 6 5,2 3,6 11 16,7 13 11,2 ≥ 3 8 12,1 9 7,7 19 100 28 66 116 Maximum : 5 units Sản phụ RTĐ phải tiến hành truyền máu trong và sau mổ, một phần là do tình trạng thiếu máu từ trước mổ và một phần là mất máu do chảy máu trong khi mổ lấy thai. Tỷ lệ phải truyền máu trong và sau mổ của tôi là 24,1%. Chúng tôi thấy trong các loại RTĐ thì RTĐTT phải truyền máu cao nhất, có 22/66 sản phụ bị RTĐTT phải truyền máu, chiếm tỷ lệ là 33,3%. Điều này thể hiện là những sản phụ rau tiền đạo trung tâm thường có tiên lượng không tốt trong lúc mổ cũng như hậu phẫu. Tỷ lệ phải truyền máu: 24,1%. RTĐTT: 22/66 tương ứng với 33,3% trường hợp phải truyền máu.
20
Term of interruption Sơ sinh non tháng: 17,2%.
Đẻ non là biến chứng thường gặp của trong rau tiền đạo, đây là hậu qủa của việc mổ cấp cứu để cứu mẹ do tình trạng mất máu quá nhiều hoặc mổ vì cứu con mà tiên lượng thai nhi có thể sống sau sinh. Qua biểu đồ 3.7, đa số các trường hợp khi mổ đẻ đều là thai đủ tháng, sơ sinh non tháng chỉ chiếm tỷ lệ 17,2%. Tỷ lệ này có giảm đi so với một số nghiên cứu trước. Theo Vương Tiến Hòa tỷ lệ đẻ non của RTĐ là 38,8%, tỷ lệ này trong NC của Bùi Thị Hồng Giang [11] là 36,3%. Điều này thể hiện công tác chăm sóc và quản lý thai nghén ngày càng chặt chẽ và nâng cao. Sơ sinh non tháng: 17,2%. Theo Vương Tiến Hòa, BVPSTW , tỷ lệ đẻ non là 38,8% và Bùi Thị Hồng Giang, BVPSHN tỷ lệ này là 36,3%.
21
Outcome of neonatal n % Apgar score ≥ 7 109 93,1 < 7 7 6,9
Mortality Weight < 2500 gr 29 25,0 2500 – 3400 gr 76 65,5 3500 – 3900 gr 11 9,5 ≥ 4000 gr Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ trẻ bị ngạt chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ là 6,9% . Kết quả này cũng tương tự kết quả của Nguyễn Thị Phương Chi [4] với 6,1% trẻ sơ sinh bị ngạt lúc sinh. Hơn nữa, hầu hết các trường hợp ngạt sau đẻ với Apgar phút thứ nhất ≤ 7 điểm gặp ở tuổi thai non tháng, còn đa số trường hợp sản phụ mang thai đủ tháng khi mổ lấy thai không bị ngạt, chiếm tỷ lệ 99% (Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với P<0,05). Như vậy, tình trạng thai nhi sau đẻ phụ thuộc rất nhiều vào tuổi thai, tuổi thai càng đủ tháng thì nguy cơ trẻ bị ngạt cũng như các biến chứng của sơ sinh non tháng sẽ giảm đi rất nhiều. Ngoài ra ko có trường hợp sơ sinh tử vong sau đẻ, sau mổ. Nguyễn Thị Phương Chi, BVPSTW 2003, tỷ lệ sơ sinh bị ngạt là 6,1%. Vương Tiến Hòa, BVPSTW , tỷ lệ sơ sinh < 2500gr là 27,8%.
22
conclusion 1. Placenta previa incidence PP ratio 0,9%.
2. Signs and symptom: Metrorrhagia : 64,7% Diagnostic ultrasonographical : 97,4%
23
conclusion 3. TREATMENT AND OUTCOME
Medical treatment : 34,3% tocolytic. Surgery: 100% cesarean. programmed 59,5%, emergency: 40,5%. 26,7% have hemostatic procedure: + suture hemostatic local: 74,2%. + Uterine artery ligation: 3,2%. + 7 cases hysterectomy (22,6%), including 4 placenta percreta.
24
conclusion Blood transfusion 24,1%. Neonatal outcome:
+ premature: 17,2%. + fetal distress: 6,9%. + weight less than 2500gr: 25%. + no mortality.
25
proposal Image diagnostic: abdominal ultrasound, vaginal ultrasound, trans perineal ultrasound, MRI. Tocography by monitoring, medical treatment, corticoid therapy, surveillance until 37 weeks. Women with placenta accreta, increta, or percreta who have no attempt to remove any of their placenta, with the aim of conserving their uterus, or prior to hysterectomy, have reduced levels of haemorrhage and a reduced need for blood transfusion, supporting the recommendation of this practice.
26
Cảm ơn thầy cô và các bạn đã quan tâm lắng nghe!
Similar presentations
© 2025 SlidePlayer.com. Inc.
All rights reserved.